Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 6 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 15 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập một. Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 6 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 6 tập 1
Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 6 tập 1

I – Những nội dung cơ bản cần chú ý

1. Về phần văn (Đọc – hiểu văn bản)

Trọng tâm chương trình ngữ văn lớp 6 là đọc – hiểu tác phẩm tự sự với các hình thức thể loại khác nhau. Học kì I tập trung đọc – hiểu truyện dân gian và truyện trung đại. Vì thế học sinh cần nắm được một số kiến thức cơ bản sau đây:

a) Bước đầu nắm được đặc điểm thể loại của từng truyện đã học, cụ thể là:

– Đặc điểm của truyền thuyết Việt Nam;

– Đặc điểm của truyện cổ tích Việt Nam;

– Đặc điểm của truyện cười truyện ngụ ngôn Việt Nam;

– Đặc điểm của truyện trung đại Việt Nam.

Để nắm được các nội dung trên, học sinh chú ý đọc kĩ các chú thích có dấu (*) sau văn bản đầu tiên của mỗi thể loại truyện, cụ thể là:

– Chú thích về truyền thuyết, Ngữ văn 6, tập một, trang 7.

– Chú thích về truyện cổ tích, Ngữ văn 6, tập một, trang 53.

– Chú thích về truyện ngụ ngôn, Ngữ văn 6, tập một, trang 100.

– Chú thích về truyện cười, Ngữ văn 6, tập một, trang 124.

– Chú thích về truyện trung đại, Ngữ văn 6, tập một, trang 143.

b) Nắm được nội dung và hình thức cụ thể của mỗi truyện đã học trong chương trình: nhân vật, cốt truyện, một số chi tiết tiêu biểu và ý nghĩa của truyện.

c) Nắm được sự biểu hiện cụ thể của đặc điểm thể loại ở mỗi truyện đã học, tức là có thể trả lời các câu hỏi như: Tại sao Thánh Gióng lại được coi là truyền thuyết? Tại sao Treo biển lại là truyện cười và tại sao Đeo nhạc cho mèo lại là truyện ngụ ngôn?… hoặc: Đặc điểm truyện trung đại đã được thể hiện cụ thể ở truyện Con hổ có nghĩa như thế nào?


2. Về phần Tiếng Việt

Trong phần Tiếng Việt ở Ngữ văn 6, tập một, cần chú ý mấy nội dung chính sau:

a) Nắm được kiến thức về

Cấu tạo từ;

Từ mượn;

Nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ;

– Các loại từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ;

Cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.

b) Biết vận dụng kiến thức về Tiếng Việt khi đọc – hiểu các văn bản chung học ở phần Văn (Đọc – hiểu văn bản), cũng như khi tạo lập các kiểu văn bản đã học ở phần Tập làm văn.


3. Về phần Tập làm văn

Chương trình Tập làm văn ở sách Ngữ văn 6, tập một, tập trung vào văn bản tự sự (văn kể chuyện). Học sinh cần chú ý để nắm được các nội dung chính sau đây:

a) Tìm hiểu chung về văn tự sự, cụ thể là:

– Thế nào là tự sự? Mục đích của tự sự?

Dàn bài của một bài văn tự sự;

Ngôi kể trong văn tự sự;

Thứ tự kể trong văn tự sự.

b) Biết cách làm một bài văn tự sự (bài văn kể chuyện)

– Kể lại một câu chuyện dân gian đã học;

– Kể lại một câu chuyện trong đời sống hàng ngày;

– Kể lại một câu chuyện tưởng tượng.


II – Hướng kiểm tra đánh giá

Chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh thần tích hợp, vì thế ngay khi ôn tập học kì I, học sinh cần chú ý:

1. Các kiến thức về Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đều dựa vào cùng một hệ thống văn bản chung để khai thác và hình thành. Khi học ôn cần liên hệ và gắn các kiến thức của mỗi phân môn với các văn bản chung có trong sách giáo khoa.

2. Do yêu cầu đổi mới cách đánh giá, bài kiểm tra áp dụng một phần hình thức thi trắc nghiệm kết hợp với tự luận. Phần trắc nghiệm sẽ kiểm tra một cách tổng hợp trên một diện khá rộng các kiến thức đã học, vì thế không nên học tủ, học lệch mà phải ôn toàn diện, đầy đủ.

3. Cấu trúc một bài kiểm tra thường gồm hai phần: phần trắc nghiệm chiếm 50% số điểm nhằm kiểm tra kiến thức về đọc – hiểu văn bản, về tiếng Việt; phần tự luận – 50% điểm, nhằm kiểm tra kiến thức và kĩ năng tập làm văn qua một bài (đoạn) văn ngắn.

4. Học sinh có thể tham khảo đề kiểm tra sau đây:


Trả lời câu hỏi trang 159 sgk Ngữ văn 6 tập 1

Trả lời:

Phần I: Trắc nghiệm

1. Phương thức biểu đạt chính:

⇒ B – Tự sự.

2. Người kể:

⇒ C – Ngôi thứ ba.

3. Đoạn văn trên nhằm mục đích:

⇒ B – Kể người và việc.

4. Đoạn văn trên được kể theo thứ tự:

⇒ A – Theo thứ tự thời gian (trước, sau).

5. Trong câu “Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi” có mấy cụm động từ?

⇒ C – Ba cụm

6. Trong câu “Thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước”, có mấy cụm danh từ:

⇒ B – Hai cụm.

7. Trong đoạn văn trên có bao nhiêu từ láy:

⇒ C – Ba từ.

8. Trong các từ sau đay, từ nào là từ mượn:

⇒ B – Thủy Tinh.

9. Nghĩa của từ lềnh bềnh được giải thích theo cách nào?

⇒ A – Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

Phần II. Tự luận

Đề bài: Hãy đóng vai bà đỡ Trần trong truyện “Con hổ có nghĩa” để kể lại câu chuyện ấy.

Mở bài:

Giới thiệu qua về việc em là bà đỡ Trần kể lại câu chuyện này.

Thân bài:

– Xưng là tôi và kể một chút về nơi ở.

– Kể sự việc vào một đêm, có con hổ đến goc của nhà bà.

– Khi mở cửa, tôi đã giật mình, chân tay run lẩy bẩy.

– Hổ cõng tôi và tôi đã đỡ đẻ cho hổ cái.

– Hổ đã cho tôi một cục bạc

Kết bài:

Nhận xét chung về loài hổ và con hổ mà em từng cứu giúp.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 6 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com