Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 trang 154 155 sgk Vật Lí 10

Hướng dẫn giải Bài 28. Cấu tạo chất. Thuyết động học phần tử chất khí sgk Vật Lí 10. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 trang 154 155 sgk Vật Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập, đi kèm công thức, định lí, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lý 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Cấu tạo chất

1. Cấu tạo chất

– Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử.

– Các phân tử chuyển động không ngừng.

– Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.

2. Lực tương tác phân tử

– Giữa các phân tử cấu tạo nên vật đồng thời có lực hút và lực đẩy. Độ lớn của những lực này phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phân tử.

– Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút và ngược lại.

3. Các thể rắn, lỏng, khí

– Ở thể khí lực tương tác các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. Chất khí luôn chiếm toàn bộ thể tích của bình chứa và có thể nén được dễ dàng.

– Ở thể rắn lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này. Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định.

– Ở thể lỏng lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn nên các phân tử dao động xung quanh các vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó.

II – Thuyết động học phân tử chất khí

1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí

– Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng.

– Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng, chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ chất khí càng cao.

– Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình.

2. Khí lí tưởng

Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khí và chạm được gọi là khí lí tưởng.


CÂU HỎI (C)

1. Trả lời câu hỏi C1 trang 151 Vật Lý 10

Tại sao cho hai thỏi chì có mặt đáy phẳng đã được mài nhẵn tiếp xúc với nhau thì chúng hút nhau (Hình 28.3)? Tại sao hai mặt không được mài nhẵn thì lại không hút nhau?

Trả lời:

Vì khi cho hai thỏi chì có mặt đáy phẳng đã được mài nhẵn tiếp xúc với nhau đó khoảng cách giữa các phân tử ở 2 thỏi rất gần nhau làm cho lực hút giữa chúng là đáng kể – hai thỏi chì khi đó hút nhau.

Còn khi hai mặt không được mài nhẵn thì khoảng cách giữa các phân tử ở hai lõi chỗ tiếp xúc là lớn hơn nên lực hút khi đó không đủ lớn để chúng hút nhau được.


2. Trả lời câu hỏi C2 trang 151 Vật Lý 10

Tại sao có thể sản xuất thuốc viên bằng cách nghiền nhỏ dược phẩm rồi cho vào khuôn nén mạnh? Nếu bẻ đôi viên thuốc rồi dùng tay ép sát hai mảnh lại thì hai mảnh không thể dính liền với nhau. Tại sao?

Trả lời:

Vì sau khi bẻ đôi viên thuốc. Các liên kết giữa hai mảnh đã bị phá vỡ. Khi ép sát hai mảnh, khoảng cách giữa các phân tử trong hai mảnh lớn hơn kích thước phân tử thuốc nên lực tương tác giữa các phân tử trong hai mảnh là không đáng kể. Do đó, hai mảnh không thể dính liền với nhau.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 trang 154 155 sgk Vật Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải (câu trả lời) các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 154 Vật Lý 10

Tóm tắt nội dung về cấu tạo chất.

Trả lời:

Nội dung tóm tắt về cấu tạo chất:

– Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử.

– Các phân tử chuyển động không ngừng.

– Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.

+ Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hỗn loạn

+ Ở thể rắn, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này.

+ Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao động xung quanh các vị trí cân bằng có thể di chuyển được.


2. Giải bài 2 trang 154 Vật Lý 10

So sánh các thể khí, lỏng, rắn về các mặt sau đây:

– Loại phân tử;

– Tương tác phân tử;

– Chuyển động phân tử.

Trả lời:

– Ở thể khí các nguyên tử, phân tử ở xa nhau (khoảng cách giữa các nguyên tử, phân tử lớn gấp hàng chục lần kích thước của chúng). Lực tương tác giữa các nguyên tử, phân tử rất yếu nên các nguyên tử, phân tử chuyển dộng hoàn toàn hỗn độn. Do đó, chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. Chất khí luôn chiếm loàn bộ thể lích của bình chứa và có thể nén được dễ dàng

– Ở thể rắn, các nguyên tử, phân tử ở gần nhau (khoảng cách giữa các nguyên tử, phân tử chỉ vào cỡ kích thước của chúng). Lực tương tác giữa các nguyên tử, phân tử chất rắn rất mạnh nên giữ dược các nguyên tử, phân lử này ở các vị trí xác định và làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí cân bằng xác định này. Do đó các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định.

– Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao đông xung quang vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng có thể tích riêng xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó


3. Giải bài 3 trang 154 Vật Lý 10

Nêu các tính chất của chuyển động của phân tử.

Trả lời:

+ Loại phân tử : đều giống nhau (cùng một chất)

+ Tương tác phân tử : chất khí < chất lỏng < chất rắn

+ Chuyển động phân tử :

– Chất khí : tự do, hỗn loạn

– Chất lỏng : chuyển động xung quanh các vị trí cố định trong thời gian ngắn rồi chuyển vị trí khác.

– Chất rắn : chuyển động xung quanh vị trí cố định.


4. Giải bài 4 trang 154 Vật Lý 10

Định nghĩa khí lí tưởng.

Trả lời:

Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác với nhau khi va chạm được gọi là khí lí tưởng.


?

1. Giải bài 5 trang 154 Vật Lý 10

Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử ?

A. Chuyển động không ngừng.

B. Giữa các phân tử có khoảng cách.

C. Có lúc đứng yên, có lúc chuyển động.

D. Chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao.

Bài giải:

A, B, D – đúng

C – sai vì: Các phân tử chuyển động không ngừng.

⇒ Đáp án: C.


2. Giải bài 6 trang 154 Vật Lý 10

Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ, thì giữa các phân tử

A. Chỉ có lực hút.

B. Chỉ có lực đẩy.

C. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút.

D. Có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy nhỏ hơn lực hút.

Chọn đáp án đúng.

Bài giải:

Khi khoảng cách giữa các phân tử rất nhỏ thì có cả lực hút và lực đẩy, nhưng lực đẩy lớn hơn lực hút.

⇒ Đáp án: C.


3. Giải bài 7 trang 155 Vật Lý 10

Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử của vật chất ở thế khí ?

A. Chuyển động hỗn loạn.

B. Chuyển động không ngừng.

C. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng.

D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.

Bài giải:

Tính chất không phải của phân tử của vật chất ở thể khí: chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.

⇒ Đáp án: D.


4. Giải bài 8 trang 155 Vật Lý 10

Nêu ví dụ chứng tỏ giữa các phân tử có lực hút, lực đẩy.

Bài giải:

– Giữa các phân tử có tồn tại lực hút.

Ví dụ: Để 2 giọt nước tiếp xúc nhau, chúng bị lực hút vào nhau nhập thành một giọt.

– Giữa các phân tử tồn tại lực đẩy.

Ví dụ: Cho chất khí nhốt vào một xilanh rồi đẩy pittông nén lại. Ta chỉ nén khối khí đến một thể tích nào đó thôi vì khi đó lực đẩy giữa các phân tử là rất lớn, chống lại lực nén của pittông.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 trang 154 155 sgk Vật Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lý 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com