Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 101 sgk Hóa học 9

Hướng dẫn giải Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, sách giáo khoa Hóa học 9. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 101 sgk Hóa học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, phương trình hóa học, chuyên đề hóa học, … có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học lớp 9, ôn thi vào lớp 10 THPT.


Lý thuyết

I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

II. Cấu tạo bảng tuần hoàn

1. Ô nguyên tố

– Ô nguyên tố cho biết: Số hiệu nguyên tử, kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó.

– Số hiệu nguyên tử có số trị bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và bằng số electron trong nguyên tử.

2. Chu kì

– Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron và được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

– Số thứ tự chu kì bằng số lớp electron.

Thí dụ:

+ Chu kì 2: Gồm 8 nguyên tố từ Li đến Ne, có 2 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng dần từ Li là +2 đến Ne là +10

+ Chu kì 3: Gồm 8 nguyên tố từ Na đến Ar, có 3 lớp electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng dần từ Na là +11 đến Ar là +18

3. Nhóm

– Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có sô electron lớp ngoài cùng bằng nhau, do đó có tính chắt tương tự nhau.

– Số thứ tự của các nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử trong nhóm đó.

Thí dụ:

+ Nhóm I: Gồm các nguyên tố kim loại hoạt động mạnh. Nguyên tử của chúng đều có 1 electron ở lớp ngoài cùng. Điện tích hoạt nhân tăng từ Li (3+) đến Fr (87+).

+ Nhóm VII: Gồm các nguyên tố phi kim hoạt động mạnh. Nguyên tử của chúng đều có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Điện tích hoạt nhân tăng từ F (9+) đến At (85+).

III. Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

1. Trong một chu kì

– Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử tăng dần từ 1 đến 8 electron.

– Tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim của các nguyên tố tăng dần.

Thí du:

+ Chu kì 2 gồm 8 nguyên tố: Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố tăng dần từ 1 đến 8. Tính kim loại giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần. Đầu chu kì là kim loại mạnh cuối chu kì là phi kim mạnh.

+ Chu kì 3 gồm 8 nguyên tố: Số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố tăng dần từ 1 đến 8. Tính kim loại giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần. Đầu chu kì là kim loại mạnh cuối chu kì là phi kim mạnh.

2. Trong một nhóm

Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. Số lớp electron trong nguyên tử tăng dần, tính kim loại của các nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim của các nguyên tố giảm dần.

Thí dụ:

+ Nhóm I gồm 6 nguyên tố từ Li đến Fr: Số lớp electron tăng dần từ 2 đến 7. Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử đều bằng 1. Tính kim loại của các nguyên tố tăng dần. Đầu nhóm là kim loại hoạt động mạnh cuối nhóm là kim loại hoạt động rất mạnh

+ Nhóm VII gồm 5 nguyên tố từ F đến At: Số lớp electron tăng dần từ 2 đến 6. Số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử đều bằng 7. Tính phi kim của các nguyên tố giảm dần. Đầu nhóm là phi kim hoạt động mạnh cuối nhóm là phi kim hoạt động hóa học yếu hơn.

IV. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

1. Biết vị trí của nguyên tô ta có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố

Thí dụ: Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, chu kì 3, nhóm VIIA. Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất nguyên tc A và so sánh với các nguyên tố bên cạnh.

Trả lời:

Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 17, suy ra diện tích hạt nhân của nguyên tử A là 17+, nguyên tử A có 17 electron.

A ở chu kì 3, suy ra nguyên tử A có 3 lớp electron; nhóm VIIA suy ra lớp ngoài cùng có 7e.

Vì ở gần cuối chu kì 3 nên A là một phi kim mạnh, tính phi kim của A yếu hơn của nguyên tố phía trên nó trong cùng nhóm (là F có số hiệu nguyên tử là 9). mạnh hơn của nguyên tố trước nó trong cùng chu kì (là s có số hiệu là 16) và nguyên tố đứng dưới nó trong cùng nhóm (là Br có số hiệu nguyên tử là 35)

Nhận xét: Biết vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể suy đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố, so sánh tính kim loại hay phi kim của nguyên tố này với những nguyên tố lân cận

2. Biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí và tính chất nguyên tố đó

Thí dụ: Nguyên tố X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron.

Hãy cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất cơ bản của nó.

Trả lời:

Vì nguyên tử X có điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron và có le ở lớp ngoài cùng, suy ra nguyên tố X ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA.

Nguyên tố X là kim loại vì ở đầu chu kì.

Nhận xét: Biết cáu tạo nguyên tử của nguyên tố có thể suy đoán vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất hóa học cơ bản của nó.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 101 sgk Hóa học 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập hóa học 9 kèm bài giải, câu trả lời chi tiết bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 101 sgk Hóa học 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời, bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:


1. Giải bài 1 trang 101 sgk Hóa học 9

Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết cấu tạo nguyên tử, tính chất kim loại, phi kim của các nguyên tố có số hiệu nguyên tử 7, 12, 16.

Trả lời:

Giả sử nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 7 ⇒ A thuộc ô số 7 trong bảng tuần hoàn, có điện tích hạt nhân là 7+, có 7eletron

Dựa vào bảng tuần hoàn ta thấy nguyên tố A thuộc chu kì 2 ⇒ có 2 lớp eletron; thuộc nhóm V ⇒ có 5 eletron lớp ngoài cùng và phi kim.

Tương tự với 2 nguyên tố còn lại ta được kết quả trong bảng:

Số hiệu nguyên tử Cấu tạo nguyên tử Tính chất
Điện tích hạt nhân Số e trong nguyên tử Số lớp electron Số e lớp ngoài cùng Kim loại Phi kim
7 7+ 7 2 5 X
12 12+ 12 3 2 X
16 6+ 6 3 6 X

2. Giải bài 2 trang 101 sgk Hóa học 9

Biết X có cấu tạo nguyên tử như sau: điện tích hạt nhân là 11+, 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 1 electron. Hãy suy ra vị trí của X trong bảng tuần hoàn và tính chất hoá học cơ bản của nó.

Trả lời:

Điện tích hạt nhân là 11+ nên số thứ tự của nguyên tố là 11 (ô số 11)

Có 3 lớp e ⇒ thuộc chu kì 3.

Có 1 e lớp ngoài cùng ⇒ thuộc nhóm I trong bảng tuần hoàn.

Tên nguyên tố là: Natri.

Kí hiệu hóa học: Na.

Nguyên tử khối: 23.


3. Giải bài 3 trang 101 sgk Hóa học 9

Các nguyên tố trong nhóm I đều là những kim loại mạnh tương tự natri: tác dụng với nước tạo thành dung dịch kiềm giải phóng hiđro, tác dụng với oxi tạo thành oxit, tác dụng với phi kim khác tạo thành muối … Viết các phương trình hóa học minh họa với kali.

Bài giải:

Phương trình hóa học:

– Tác dụng với nước tạo dung dịch kiềm và giải phóng khí H2

2K + 2H2O → 2KOH + H2

– Tác dụng với oxi tạo thành oxit

4K + O2 \( \xrightarrow[]{t^{0}}\) 2K2O

– Tác dụng với phi kim tạo thành muối

2K + Cl2 \( \xrightarrow[]{t^{0}}\) 2KCl.


4. Giải bài 4 trang 101 sgk Hóa học 9

Các nguyên tố nhóm VII đều là những phi kim mạnh tương tự clo (trừ At): tác dụng với hầu hết kim loại tạo muối, tác dụng với hiđro tạo hợp chất khí. Viết phương trình hoá học minh hoạ với brom.

Bài giải:

Brom + kim loại:

Br2 + 2K \( \xrightarrow[]{t^{o}}\) 2KBr

Br2 + Cu  \( \xrightarrow[]{t^{o}}\) CuBr2

Brom + hidro:

Br2 + H2 \( \xrightarrow[]{t^{o}}\) 2HBr (k)


5. Giải bài 5 trang 101 sgk Hóa học 9

Hãy cho biết cách sắp xếp nào sau đây đúng theo chiều kim loại giảm dần:

a) Na, Mg, Al, K.

b) K, Na, Mg, Al.

c) Al, K, Na, Mg.

d) Mg, K, Al, Na.

Giải thích sự lựa chọn.

Trả lời:

Đáp án b).

Giải thích:

+ K cùng nhóm với Na: trong cùng 1 nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân tính kim loại tăng dần ⇒ Tính kim loại của Na < K

+ Na, Mg, Al cùng chu kì: trong cùng 1 chu kì theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân tính kim loại giảm dần ⇒ Tính kim loại Na > Mg > Al

⇒ Dãy sắp xếp chiều tính kim loại giảm dần là $K > Na > Mg > Al$ ⇒ Đáp án b).


6. Giải bài 6 trang 101 sgk Hóa học 9

Hãy sắp xếp các nguyên tố sau theo chiều tính phi kim tăng dần: F, O, N, P, As. Giải thích.

Trả lời:

Các nguyên tố theo chiều tăng dần của phi kim: As, P, N, O, F.

Giải thích:

+ As, P, N cùng ở nhóm V theo quy luật biến thiên tính chất trong nhóm ta biết trong cùng 1 nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân tính phi kim giảm dần.

⇒ Tính phi kim: N > P > As.

+ N, O, F cùng thuộc chu kì 2 theo quy luật biến thiên tính chất ta biết trong cùng 1 chu kì theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân tính phi kim tăng dần

⇒ Tính phi kim: N < O < F.

⇒ Dãy sắp xếp các nguyên tố theo chiều tính phi kim tăng dần là: As < P < N < O < F


7. Giải bài 7* trang 101 sgk Hóa học 9

a) Hãy xác định công thức của hợp chất khí A, biết rằng:

– A là oxit của lưu huỳnh chứa 50% oxi.

– 1 gam khí A chiếm 0,35 lít ở đktc.

b) Hòa tan 12,8g hợp chất khí A vào 300ml dung dịch NaOH 1,2M. Hãy cho biết muối nào thu được sau phản ứng? Tính nồng độ của muối (giả thiết thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể).

Bài giải:

Ta có:

\(M_{A} = \frac{1 \times 22,4 }{0,35}= 64 \ g\)

a) Đặt công thức phân tử của A là SxOy.

Lập tỉ số về khối lượng để tính các chỉ số x và y.

\(\\\frac{ x \times 32 }{64}= \frac{50}{100} \Rightarrow x= 1 \\ \\ \frac{y \times 16 }{64}= \frac{50}{100 } \Rightarrow y =2\)

Công thức phân tử của A là SO2.

b) Ta có:

\(\\ n_{SO_{2}} =\frac{ 12,8}{64} = 0,2 \ mol \\ \\ n_{NaOH }= \frac{1,2 \times 300}{1000 } = 0,36 \ mol\)

So sánh tỉ lệ mol của SO2 : NaOH = 0,2 : 0,36 = 1,1 : 1,8

Như vậy khi cho SO2 vào dung dịch NaOH có các phản ứng:

SO2 + NaOH → NaHSO3.

SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O.

Gọi nNaHSO3 = x, nNa2CO3 = y.

nSO2= x + y = 0,2 mol.

nNaOH = x + 2y = 0,36 mol.

Giải hệ phương trình ta có: x = 0,04 mol; y = 0,16 mol.

\(\\ C_{M(NaHSO_{3}} =\frac{0,04 }{0,3 }= 0,13 \ mol/l \\ \\ C_{M(Na_{2}CO_{3}) }=\frac{ 0,16 }{0,3} = 0,53 \ mol/l\)


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 101 sgk Hóa học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Hóa học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com