Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 210 sgk Hóa Học 11

Hướng dẫn giải Bài 45. Axit cacboxylic sgk Hóa Học 11. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 210 sgk Hóa Học 11 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết và bài tập, đi kèm công thức, phương trình hóa học, chuyên đề… có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học 11, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Định nghĩa, phân loại, danh pháp

– Axit cacboxylic: là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl – COOH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro.

– Phân loại:

+ Dựa vào mạch hiđrocacbon: axit no, không no, thơm.

+ Dựa vào số nhóm cacboxyl: đơn chức và đa chức.

– Danh pháp:

+ Danh pháp thay thế: axit + tên của hiđrocacbon tương ứng + oic.

+ Danh pháp thông thường : có nguồn gốc lịch sử, tùy thuộc vào từng axit.

2. Tính chất vật lí

– Ở điều kiện thường tất cả các axit cacboxylic đều là chất lỏng hoặc chất rắn. Nhiệt độ sôi cao hơn ancol, anđehit, xeton có cùng số nguyên tử cacbon.

– Axit fomic và axit axetic tan vô hạn trong nước và độ tan của các axit giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối

– Mỗi axit đều có vị riêng đặc trưng

– Axit cacboxylic cũng tạo liên kết hiđro với nước.

3. Tính chất hóa học

– Tính axit: axit cacboxylic là axit yếu, có đầy đủ tính chất của một axit như: làm đỏ quỳ tím, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu, kim loại hoạt động mạnh.

– Phản ứng thế nhóm –OH : tác dụng với ancol tạo este.

4. Điều chế

Axit CH3 – COOH được sản xuất theo nhiều phương pháp như lên men giấm hay oxi hóa anđehit axetic,..

5. Ứng dụng

Có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như: làm nguyên liệu cho công nghiệp mĩ phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp hóa học,…


BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 210 sgk Hóa Học 11 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải các bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 210 hóa 11

Thế nào là axit cacboxylic? Viết công thức cấu tạo, gọi tên các axit có công thức phân tử C4H8O2.

Bài giải:

– Axit cacboxylic: là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl $(-COOH)$ liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hiđro.

– Công thức cấu tạo của các axit có công thức phân tử $C_4H_8O_2$ là:

(1) \(CH_3-CH_2-CH_2-COOH\) : axit butiric.

(2) \(\begin{matrix} \\ \ \\ \ CH_3 – CH- COOH \\ ^| \\ CH_{3} \end{matrix}\) : axit isobutiric (2-metylpropanoic).


2. Giải bài 2 trang 210 hóa 11

Từ công thức cấu tạo, hãy giải thích tại sao axit fomic có tính chất của một anđehit.

Bài giải:

Axit fomic có công thức cấu tạo:

\(\begin{matrix} H-C-O-H \\ ^{||} \ \ \ \ \ \ \ \ \ \\ O \ \ \ \ \ \ \ \ \end{matrix}\)

Phân tử có nhóm $-CH=O$, do đó có tính chất của andehit.


3. Giải bài 3 trang 210 hóa 11

Từ metan và các chất vô cơ cần thiết khác có thể điều chế được axit fomic, axit axetic. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.

Bài giải:

– Điều chế axit fomic $(HCOOH)$ từ metan và các chất vô cơ cần thiết:

$CH_{4}+Cl_{2} \xrightarrow[ \ ]{ \ a’s, \ 1:1 \ } CH_{3}Cl + HCl$

$CH_{3}Cl + NaOH \xrightarrow[ \ ]{ \ \ t^0 \ } CH_{3}OH + NaCl$

$CH_{3}OH + CuO \xrightarrow[ \ ]{ \ \ t^0 \ } HCHO + Cu↓ + H_{2}O$

$2HCHO + O_{2} \xrightarrow[ \ ]{ \ \ t^0, \ xt \ } 2HCOOH$

Hoặc:

$CH_4 + O_2 \xrightarrow{xt,t^0} HCHO + H_2O$

$2HCHO + O_2 \xrightarrow{xt,t^0} 2HCOOH$

– Điều chế axit axetic $(CH_3COOH)$ từ metan và các chất vô cơ cần thiết:

$2CH_{4} \xrightarrow[ \ 1500^0C ]{ \ lam \ lanh \ nhanh \ } CH \equiv CH + 3H_{2}$

$CH \equiv CH + H_{2} \xrightarrow[ \ t^0 ]{ \ Pd/PbCO_{3} \ } CH_{2}=CH_{2}$

$CH_{2}=CH_{2} + HOC \xrightarrow[ \ ]{ \ \ t^0 , \ xt \ } CH_{3}-CH_{2}OH$

$CH_{3}-CH_{2}OH + O_{2} \xrightarrow[ \ ]{ \ enzim \ } CH_{3}-COOH + H_{2}O$

Hoặc:

\(CH \equiv CH + H_{2}O \xrightarrow[ \ ]{ \ Hg ^{2+} \ } CH_{3}-COOH\)

Hoặc:

$CH_4 + O_2 \xrightarrow{xt,t^0} HCHO + H_2O$

$HCHO + H_2 \xrightarrow{xt,t^0} CH_3OH$

$CH_3OH + CO \xrightarrow[ \ ]{ \ \ t^0 , \ xt \ } CH_{3}COOH$


4. Giải bài 4 trang 210 hóa 11

Chất Y có công thức phân tử C4H8O2 tác dụng với NaOH tạo thành chất Z (C4H7O2Na). Vậy Y thuộc loại hợp chất nào sau đây?

A. Anđehit.

B. Axit.

C. Ancol.

D. Xeton.

Bài giải:

Chất $Y$ tác dụng với $NaOH$ tạo thành chất $Z$ $(C_4H_7O_2Na)$ → Vậy $Y$ thuộc loại hợp chất axit.

Phương trình hóa học:

\(C{H_3}C{H_2}C{H_2}COOH + NaOH \to C{H_3}C{H_2}C{H_2}COON{\rm{a}} + {H_2}O\)

⇒ Đáp án: B.


5. Giải bài 5 trang 210 hóa 11

Để trung hòa 150,0 gam dung dịch 7,40% của axit no, mạch hở, đơn chức X cần dùng 100,0 ml dung dịch NaOH 1,50M. Viết công thức cấu tạo và gọi tên của chất X.

Bài giải:

Gọi công thức cấu tạo của axit no, mạch hở, đơn chức là $C_nH_{2n+1}COOH (n ≥ 0)$

Phương trình hóa học:

$C_nH_{2n+1}COOH + NaOH → C_nH_{2n+1}COONa + H_2O$

Theo đề bài ta có:

\(m_{axit} = \dfrac{{150.7,4\% }}{{100\% }} = 11,1\,(gam)\)

$n_{NaOH} = 0,1.1,5 = 0,15 (mol)$

Do đó theo phương trình phản ứng ta có:

$n_{C_nH_{2n+1}COOH} = n_{NaOH} = 0,15 (mol)$

⇒ $M_{C_nH_{2n+1}COOH} = \dfrac{m_{axit}}{n_{C_nH_{2n+1}COOH}} = \dfrac{11,1}{0,15} = 74 (g/mol)$

$⇒ 14n + 46 = 74$

$⇒ n = 2$

Vậy công thức cấu tạo của axit là $C_2H_5COOH$.

$CH_3-CH_2-COOH$: axit propionic


6. Giải bài 6 trang 210 hóa 11

Trung hòa 16,60gam hỗn hợp gồm axit axetic và axit fomic bằng dung dịch natri hiđroxit thu được 23,20 gam hỗn hợp hai muối.

a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng ở dạng phân tử và ion rút gọn.

b) Xác định thành phần phần trăm khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp trước và sau phản ứng.

Bài giải:

a) Phương trình hóa học dạng phân tử:

$CH_3COOH + NaOH → CH_3COONa + H_2O$

$HCOOH + NaOH → HCOONa + H_2O$

Phương trình hóa học dạng ion rút gọn:

$CH_3COOH + OH^- → CH3COO^- + H_2O$

$HCOOH + OH^- → HCOO^- + H_2O$

b) Gọi số mol của axit axetic và axit fomic lần lượt là $x$ và $y$ (mol)

Ta có:

$CH_3COOH + NaOH → CH_3COONa + H_2O$

$x → x (mol)$

$HCOOH + NaOH → HCOONa + H_2O$

$y → y (mol)$

Theo bài ra ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{gathered}
\sum {m{\,_{hh\,axit}} = 60x + 46y = 16,6} \hfill \\
\sum {m{\,_{muoi}} = 82x + 68y = 23,2} \hfill \\
\end{gathered} \right.\\ ⇒ \left\{ \begin{gathered}
x = 0,2\,(mol) \hfill \\
y = 0,1\,(mol) \hfill \\
\end{gathered} \right.\)

Do đó thành phần phần trăm khối lượng của:

– Hỗn hợp trước phản ứng:

${m_{C{H_3}COOH}} = 0,2.60 = 12\,\,gam $

$\to \% {m_{C{H_3}COOH}} = \dfrac{{12}}{{16,6}}.100\% = 72,3\% $

\( \to \% {m_{HCOOH}} = 100\% – 72,3\% = 27,7\% \)

– Hỗn hợp sau phản ứng:

${m_{C{H_3}COON{\rm{a}}}} = 0,2.82 = 16,4\,\,gam$

$\to \% {m_{C{H_3}COON{\rm{a}}}} = \dfrac{{16,4}}{{23,2}}.100\% = 70,7\% $

\( \to \% {m_{HCOON{\rm{a}}}} = 100\% – 70,7\% = 29,3\% \)


7. Giải bài 7 trang 210 hóa 11

Đun 12,0 gam axit axetic với một lượng dư ancol etylic (có axit H2SO4 đặc làm xúc tác). Đến khi dừng thí nghiệm thu được 12,3 gam este.

a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.

b) Tính phần trăm khối lượng của axit đã tham gia phản ứng este hóa.

Bài giải:

a) Phương trình hóa học:

$CH_3COOH + C_2H_5OH \rightleftharpoons CH_3COOC_2H_5 + H2O$

b) Tính phần trăm khối lượng của axit đã tham gia phản ứng este hóa.

Theo đề bài ta có:

\(n_{CH_3COOH \,bđ} = \dfrac{12}{60} = 0,2 (mol)\)

\(n_{este} = \dfrac{12,3}{88} = 0,14 (mol)\)

Theo phương trình hóa học ta có:

\(n_{CH_3COOH \,pư} = n_{CH_3COOC_2H_5} = 0,14 (mol)\)

Vậy phần trăm khối lượng của axit axetic đã tham gia phản ứng este hóa là:

\(\% C{H_3}COOH\,\,este\,hoa = \frac{{{m_{C{H_3}CO\,OH\,pu}}}}{{{m_{C{H_3}CO\,OH\,bd}}}}.100\% \)

\(= \frac{{{n_{C{H_3}CO\,OH\,pư}}}}{{{n_{C{H_3}CO\,OH\,bđ}}}}.100\% = \frac{{0,14}}{{0,2}}.100\% = 70\% \)


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 210 sgk Hóa Học 11 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn hóa học 11 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com