Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 125 sgk Vật Lí 12

Hướng dẫn giải Bài 24. Tán sắc ánh sáng sgk Vật Lí 12. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 125 sgk Vật Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập, đi kèm công thức, định lí, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lý 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc.

2. Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có màu nhất định và không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính.

3. Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

4. Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím.

Ứng dụng:

– Giải thích một số hiện tượng tự nhiên như cầu vồng

– Ứng dụng trong máy quang phổ: phân tích một chùm sáng thành các chùm sáng đơn sắc cấu tạo lên nó.


CÂU HỎI (C)

Trả lời câu hỏi C1 trang 123 Vật Lý 12

Nhắc lại kết luận về sự lệch của tia sáng khi truyền lăng kính?

Trả lời:

Tia sáng khi truyền qua lăng kính thì tia ló bị lệch về phía đáy của lăng kính so với tia tới.

Với cùng một góc tới i, chiết suất n của lăng kính càng nhỏ thì tia ló bị lệch ít, lăng kính có chiết suất lớn thì tia ló bị lệch nhiều.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 125 sgk Vật Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải (câu trả lời) các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 125 Vật Lý 12

Trình bày thí nghiệm của Niu- tơn về sự tán sắc ánh sáng.

Trả lời:

Sơ đồ thí nghiệm:

– Trong thí nghiệm, gương G đùng để phản chiếu ánh sáng Mặt Trời qua một khe hẹp F, nằm ngang, vào một buồng tối. Nhờ các hạt bụi nhỏ ta nhìn thấy vết của chùm sáng song song hẹp, qua F. Đặt một màn M song song với F và cách F chừng một hai mét để hứng chùm sáng, thì trên màn ta thấy một vệt sáng F1 màu trắng, giống như khe F. Đặt một lăng kính thuỷ tinh P giữa F và F1 cho cạnh khúc xạ của P song song với F, sao cho chùm sáng rọi xiên vào mặt AB, ta thấy vệt sáng F1 trên màn bị dịch xuống phía đáy lăng kính, đồng thời bị trải dài thành một dải màu sặc sỡ.

– Quan sát kĩ dải màu, ta phân biệt được bảy màu , lần lượt từ trên xuống dưới (tức từ đỉnh xuống đáy lăng kính) là: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Đó cũng là bảy màu của cầu vồng.

– Ranh giới giữa các màu không rõ rệt, tức là màu nọ chuyển dần sang màu kia một cách liên tục.

– Dải sáng màu này gọi là quang phổ của ánh sáng Mặt Trời, hay quang phổ của Mặt Trời. Ánh sáng Mặt Trời là ánh sáng trắng.

– Hiện tượng trên gọi là sự tán sắc ánh sáng (gây ra bởi lăng kính P).


2. Giải bài 2 trang 125 Vật Lý 12

Trình bày thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn

Trả lời:

Sơ đồ thí nghiệm:

– Rạch trên màn M một khe hẹp F’ song song với F và xê dịch màn M để đặt F’ vào đúng chỗ một màu (màu vàng V chẳng hạn). Như vậy, sau màn M thu được một chùm sáng hẹp, chỉ có màu vàng.

– Cho chùm sáng màu vàng đó khúc xạ qua một lăng kính P’ giống hệ lăng kính P và hứng chùm tia ló trên một màn M’. Kết quả là, vệt sáng trên màn M’ tuy vẫn bị dịch chuyển về phía đáy của P’, nhưng vẫn giữ nguyên màu vàng.

⇒ Chùm sáng vàng, tách ra từ quang phổ Mặt Trời, sau khi đi qua lăng kính P’ chỉ bị lệch mà không bị đổi màu.

– Làm thí nghiệm với các màu khác, kết quả là chúng cũng chỉ bị lệch mà không đổi màu.

Chùm sáng có tính chất như trên gọi là chùm sáng đơn sắc.

⇒ Vậy: ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính.


3. Giải bài 3 trang 125 Vật Lý 12

Trong thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn, nếu ta bỏ màn M đi rồi đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau, thì ánh sáng có bị tán sắc hay không?

Trả lời:

Ánh sáng vẫn bị tán sắc nhưng sau khi bị tán sắc, phần giữa của tia ló lại có các màu sắc biến thiên liên tục tại cùng một vị trí, do đó chúng lại tổng hợp lại và t quan sát thấy ánh sáng trắng. Và sự tán sắc thể hiện rõ nhất ở hai bên mép của chùm tia ló.


?

1. Giải bài 4 trang 125 Vật Lý 12

Chọn câu đúng

Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh

A. Sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.

B. Lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó.

C. Ánh sáng Mặt Trời không phải là ánh sáng đơn sắc.

D. Ánh sáng có bất kì màu gì, khi qua lăng kính cũng bị lệch về phái đấy.

Bài giải:

Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó.

⇒ Đáp án: B.


2. Giải bài 5 trang 125 Vật Lý 12

Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 5o, được coi là nhỏ, có chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm ánh sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính.

Bài giải:

Có góc chiết quang là nhỏ nên góc lệch được tính theo công thức: \(D = (n – 1)A\)

Với nđ = 1,643 thì Dđ = 0,643.5 = 3,215o

Với nt = 1,685 thì Dt = 0,685.5 = 3,425o

Góc lệch giữa tia đỏ và tia tím là:

\(∆D = D_t – D_{đ} = 0,21^0 = 12,6’\)


3. Giải bài 6 trang 125 Vật Lý 12

Một cái bể sâu 1,2 m chứa đầy nước. Một tia sáng Mặt Trời rọi vào mặt nước bể, dưới góc tới i, tani = \(\frac{4}{3}\). Tính độ dài của vệt sáng tạo ở đáy bể. Cho biết chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,328 và nt = 1,343.

Bài giải:

Ta có sơ đồ như sau:

Áp dụng định luật khúc xạ: \(sin{r_d}\; = \;{1 \over {{n_d}}}\sin i\)

Mặt khác: \(si{n^2}i = {{ta{n^2}i} \over {1 + ta{n^2}i}} = {{{{\left( {{4 \over 3}} \right)}^2}} \over {1 + {{\left( {{4 \over 3}} \right)}^2}}} \Rightarrow sini = 0,8\)

Do đó: \(sin{r_d}\; = \;{{0,8} \over {1,328}} = 0,6024\)

và \(sin{r_t}\; = \;{{0,8} \over {1,343}} = 0,5956\)

\(cos{r_d}\; = \;\sqrt {1 – si{n^2}{r_d}} \approx 0,7981\)

\(\Rightarrow tan{r_d} = {{sin{r_d}} \over {cos{r_d}}} = 0,7547\)

\(cos{r_t} = \sqrt {1 – si{n^2}{r_t}} \approx 0,8032 \)

\(\Rightarrow tan{r_t} = {{sin{r_t}} \over {cos{r_t}}} = 0,7416\)

Độ dài TD của vệt sáng: TĐ = IH(tan rđ – tan rt ) = 120(0,7547- 0,7416)≈ 1,57 cm


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 125 sgk Vật Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn Vật lý 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com