Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 155 sgk Hóa học 9

Hướng dẫn giải Bài 51: Saccarozơ, sách giáo khoa Hóa học 9. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 155 sgk Hóa học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, phương trình hóa học, chuyên đề hóa học, … có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học lớp 9, ôn thi vào lớp 10 THPT.


Lý thuyết

I. Trạng thái thiên nhiên

Saccarozơ có nhiều loại thực vật như: mía, củ cải đường, thốt nốt,…

II. Tính chất vật lí

Saccarozơ C12H22O11 là chất rắn kết tinh không màu, vị ngọt, tan nhiều trong nước, nhất là nước nóng.

III. Tính chất hoá học

1. Saccarozo không có phản ứng tráng gương.

2. Phản ứng quan trọng của saccarozơ là thủy phân trong môi trường axit.

C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow[Axit]{t^{0}}\) C6H12O6 + C6H12O6

Saccarozơ → glucozơ   fructozơ

IV. Ứng dụng

Saccarozơ dùng làm thức ăn cho người, là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm là nguyên liệu để pha chế thuốc.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 155 sgk Hóa học 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập hóa học 9 kèm bài giải, câu trả lời chi tiết bài 1 2 3 4 5 6 trang 155 sgk Hóa học 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời, bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:


1. Giải bài 1 trang 155 sgk Hóa học 9

Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:

a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.

b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.

Hãy chọn cách làm đúng và giải thích.

Trả lời:

Cách a) là cách làm chưa hiệu quả, vì đường tan chậm trong nước có nhiệt độ thấp.

Cách b) là cách làm đúng vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc chưa bị hạ xuống.


2. Giải bài 2 trang 155 sgk Hóa học 9

Hãy viết phương trinh hóa học trong sơ đồ chuyển đổi hóa học sau:

Saccarozơ \(\buildrel {(1)} \over\longrightarrow \)Glucozơ \(\buildrel {(2)} \over\longrightarrow\) Rượu etylic.

Bài giải:

(1) C12H22O11+ H2O \(\xrightarrow[{{t^0}}]{{Axit}}\) C6H12O6 (glucozo) + C6H12O6 ( fructozo)

(2) \({C_6}{H_{12}}{O_6}\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow} \limits_{{t^0}}^{Men\, giấm}} 2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2} \uparrow \)


3. Giải bài 3 trang 155 sgk Hóa học 9

Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.

Bài giải:

Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ, sau đó thành rượu etylic.

(1) C12H22O11 + H2O \(\xrightarrow[{{t^0}}]{{a\,xit}}\) C6H12O+ C6H12O6

(Saccarozơ)  → (Glucozơ)  (Fructozơ)

(2) C6H12O6 \(\xrightarrow[30-32^{0}]{Lên\,men}\) 2C2H5OH + 2CO2

(Glucozơ)  →  (Rượu etylic)

Do vậy lâu ngày đoạn đầu mía thường có mùi chua của rượu etylic.


4. Giải bài 4 trang 155 sgk Hóa học 9

Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.

Trả lời:

Lấy mẫu thử cho từng chất và đánh số thứ tự:

– Cho các mẫu thử tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3.

+ Chất nào có phản ứng tráng bạc đó là glucozơ (có chất màu xám bám lên thành ống nghiệm)

C6H12O6 (dd) + Ag2O \(\overset{dd NH_{3}}{\rightarrow}\) 2Ag + C6H12O7

+ Còn lại là rượu etylic và saccarozơ.

– Cho hai mẫu thử còn lại tác dụng với Na.

+ Mẫu nào có xuất hiện khí bay lên đó là rượu etylic.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑.

+ Chất còn lại là saccarozo.

Hoặc: Cho vài giọt H2SO4 vào hai dung dịch còn lại, đun nóng một thời gian rồi cho \(Ag_2O\) trong dung dịch \(NH_3\) vào. Dung dịch nào có phản ứng tráng bạc là saccarozơ. Còn rượu etylic không tác dụng.

C6H12O6 (dd) + Ag2O \(\overset{dd NH_{3}}{\rightarrow}\) 2Ag + C6H12O7


5. Giải bài 5 trang 155 sgk Hóa học 9

Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%?

Bài giải:

Trong 1 tấn mía chứa 13% saccarozơ có: \(\frac{1}{100} \times 13\) tấn saccarozơ.

Vì hiệu suất thu hồi là 80% nên khối lượng saccarozơ thu được là:

msaccarozơ \(=\frac{13}{100} \times \frac{80}{100} = 0,104 \,tấn = 104 \,kg \).


6. Giải bài 6 trang 155 sgk Hóa học 9

Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Xác định công thức của gluxit trên.

Bài giải:

Qua công thức glucozơ: C6H12O6 và saccarozơ C12H22O11 ta nhận thấy nH = 2nO nên ta đặt công thức của gluxit là CnH2mOm.

Phản ứng đốt cháy:

CnH2mOm + nO2 → nCO2 + mH2O.

Thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33 : 88 ⇒ tỉ lệ số mol H2O và CO2 là:

\(\frac{m}{n} =\frac{ 44 \times 33 }{18 \times 88 }= \frac{11}{12}\)

⇒ Chọn n = 12, m = 11

Kết hợp với dữ kiện của đề bài ta thấy công thức phù hợp với gluxit là C12H22O11. Đó là saccarozo.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 155 sgk Hóa học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Hóa học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com