Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 33 34 sgk Hóa Học 12

Hướng dẫn giải Bài 6. Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ sgk Hóa Học 12. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 33 34 sgk Hóa Học 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết và bài tập, đi kèm công thức, phương trình hóa học, chuyên đề… có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I. SACCAROZƠ C12H22O11

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

– Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước

– Saccarozo có nhiều trong các loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đường mía, đường củ cải, đường thốt nốt.

2. Cấu trúc phân tử

CTPT: C12H22O11

Trong phân tử saccarozo, gốc a – glucozơ và gốc b – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucozơ và C2 của fructozơ (C1 – O – C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit.

3. Tính chất hóa học

Saccarozo có tính chất của ancol đa chức và đisaccarit:

– Phản ứng với Cu(OH)2

2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O

⇒ Saccarozo sở hữu tính chất của poliancol liền kề, hòa tan Cu(OH)2 tạo phức đồng màu xanh lam.

– Phản ứng thủy phân

Saccarozo bị thủy phân trong môi trường axit:

C12H22O11 + HO .\(\xrightarrow{{{H}^{+}},{{t}^{o}}}\) C6H12O6 + C6H12O6

4. Ứng dụng

Sử dụng nhiều trong nền công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo, nước giải khát, ….) và dược phẩm để pha chế thuốc.

II. TINH BỘT (C6H10O5)n

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

– Là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội, tan trong nước nóng chuyển thành dung dịch keo nhớt, gọi là hồ tinh bột

– Tinh bột có nhiều trong các loại gạo, khoai, sắn, ….

2. Cấu trúc phân tử

Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit: amilozo và amilopectin gồm các gốc a – glucozơ liên kết với nhau

– Trong phân tử amilozo, các gốc a – glucozơ nối với nhau bởi liên kết a -1,4 – glicozit tạo thành chuỗi dài không phân nhánh xoắn lại thành hình lò xo

– Trong phân tử amilopectin, ngoài liên kết kết a -1,4 – glicozit thì còn có liên kết kết a 1,6 glicozit. Amilo pectin có mạch phân nhánh.

3. Tính chất hóa học

– Phản ứng thủy phân: Tinh bột bị thủy phân trong môi trường axit sinh ra glucozo

(C6H10O5)n + nHO \(\xrightarrow{{{H}^{+}},{{t}^{o}}}\) n C6H12O6

Lưu ý: Nhờ xúc tác enzim, tinh bột có thể bị thủy phân thành: dextrin → mantozo → glucozo

– Phản ứng màu với dung dịch iot: Dung dịch tinh bột hấp phụ I2 trong dung dịch iot tạo thành dung dịch màu xanh tím

⇒ Người ta thường dùng cách này để nhận biết dung dịch hồ tinh bột và ngược lại.

III. XENLULOZƠ (C6H10O5)n hay [C6H7O2(OH)3]n

1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên

– Là chất rắn, hình sợi, màu trắng, không mùi, không vị, không tan trong nước khi đun nóng, không tan trong dung môi hữu cơ thông thường.

– Là thành phần chính tạo nên lớp màng tế bào thực vật, có nhiều trong bông, đay, gai, tre nứa.

2. Cấu trúc phân tử

Xenlulozo có cấu trúc phân tử rất lớn, là polyme hợp thành từ các mắt xích b – glucozơ nối với nhau bởi các liên kết b -1,4 – glicozit, phân tử xenlulozơ không phân nhánh, không xoắn.

3. Tính chất hóa học

– Phản ứng thủy phân trong môi trường axit:

(C6H10O5)n + nHO \(\xrightarrow{{{H}_{2}}S{{O}_{4}},{{t}^{o}}}\) n C6H12O6

– Phản ứng của ancol đa chức:

+ Tác dụng với HNO3/H2SO4 đ

[C6H7O2(OH)3]n + 3nHN­O3 \(\xrightarrow{{{H}_{2}}S{{O}_{4}},\,{{t}^{o}}}\) [C6H7O2(ONO2)3]n+ 3nH2O

⇒ Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng không khói.

+ Xenlulozơ tác dụng với anhiđrit axetic sinh ra xenlulozơ triaxetat [C6H7O2(OCOCH3)3]n (tơ axetat)

Xenlulozơ tác dụng với CS2 và NaOH (dung dịch Visco) tạo thành tơ visco

Lưu ý: Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2. (dung dịch Svayde)

4. Ứng dụng

Các vật liệu chứa nhiều xenlulozơ như tre, gỗ, nứa,…thường được dùng làm vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình,…

Xenlulozơ nguyên chất và gần nguyên chất được chế thành sợi, tơ, giấy viết, giấy làm bao bì, xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc súng.

Thủy phân xenlulozơ sẽ được glucozơ làm nguyên liệu để sản xuất etanol.

Lưu ý: Xenlulozo và tinh bột không phải là đồng phân của nhau


BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 33 34 sgk Hóa Học 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải các bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 33 hóa 12

Phát biểu nào dưới đây là đúng?

A. Fructozơ có phản ứng tráng bạc, chứng tỏ phân tử fructozơ có nhóm chức CHO.

B. Thủy phân xenlulozơ thu được glucozơ.

C. Thủy phân tinh bột thu được fructozơ và glucozơ.

D. Cả xenlulozơ và tinh bột đều có phản ứng tráng bạc.

Bài giải:

A. Sai vì Fructozo có nhóm chức C=O.

B. Đúng

$(C_6H_{10}O_5)_n + nH_2O \overset{H^{+},t^{o}}{\rightarrow } nC_6H_{12}O_6$

C. Sai vì thủy phân tinh bột thu được glucozo.

D. Sai vì Xenlulozo và tinh bột đều không có phản ứng tráng bạc.

⇒ Đáp án B.


2. Giải bài 2 trang 33 hóa 12

Những phát biểu nào sau đây, câu nào đúng (Đ), câu nào sai (S)?

a) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột

b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit chỉ khác nhau về cấu tạo của gốc glucozơ.

c) Khi thủy phân đến cùng saccarozơ, tinh bột và xenlulozo đều cho một loại monosaccarit.

d) Khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozơ. đều cho glucozơ.

Bài giải:

A. Sai vì saccarozơ được cấu tạo từ một gốc glucozo và 1 gốc fructozo còn tinh bột được cấu tạo từ nhiều gốc α- glucozo liên kết với nhau.

B. Đúng.

C. Sai vì khi thủy phân đến cùng saccarozo thu được glucozo và fructozo còn khi thủy phân đến cùng tinh bột và xenlulozo chỉ thu được glucozo.

D. Đúng.


3. Giải bài 3 trang 34 hóa 12

a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

b) Tìm mối liên quan về cấu tạo của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

Bài giải:

a) So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.

Glucozơ Saccarozơ Tinh bột Xenlulozơ
Tính chất vật lí Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước. Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ. Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột. Chất rắn, dạng sợi màu trắng, không có mùi vị. Không tan trong nước và nhiều dung mỗi hữu cơ… Chỉ tan được trong nước Svayde.

b) Mối liên quan về cấu tạo:

– Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.

– Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích C6H10O5 liên kết với nhau, các mắt xích liên kết với nhau tạo thành hai dạng: dạng lò xo không phân nhánh gọi là amilozơ, dạng lò xo phân nhánh gọi là amilopectin. Amilozơ được tạo thành từ các gốc α-glucozơ liên kết với nhau thành mạch dài, xoắn lại với nhau và có phân tử khối lớn. Còn amilopectin có cấu tạo mạng không gian gồm cấc mắt xích α-glucozơ tạo nên.

– Xenlulozơ là một polisaccarit, phân tử gồm nhiều gốc β-glucozơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài, có phân tử khối rất lớn.


4. Giải bài 4 trang 34 hóa 12

Hãy nêu những tính chất hóa học giống nhau của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ. Viết phương trình hóa học (nếu có)

Bài giải:

Do saccarozo, tinh bột và xenlulozo đều thuộc nhóm disaccarit và polisaccarit nên chúng đều có phản ứng thủy phân.


5. Giải bài 5 trang 34 hóa 12

Viết phương trình hóa học xảy ra (nếu có) giữa các chất sau:

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 (lấy dư)

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

Bài giải:

a) Thủy phân saccarozo, tinh bột và xenlulozơ.

b) Thủy phân tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 (lấy dư).

Phương trình hóa học:

$(C_6H_{10}O_5)_n + nH_2O \overset{H^{+},t^{o}}{\rightarrow } nC_6H_{12}O_6$

\({C_5}{H_{11}}{O_5}CHO + 2AgN{O_3} + 3N{H_3} + {H_2}O \overset{t^0}{→} {C_5}{H_{11}}{O_5}COON{H_4} + 2Ag ↓ + 2N{H_4}N{O_3}\)

c) Đun nóng xenlulozơ với hỗn hợp HNO3/ H2SO4

$[(C_6H_7O_2(OH)_3]_n + 3nHONO_2(đặc) \overset{H_{2}SO_{4},t^{o}}{\rightarrow } [(C_6H_7O_2(ONO_2)_3]_n + 3nH_2O$


6. Giải bài 6 trang 34 hóa 12

Để tráng bạc một số ruột phích, người ta phải thủy phân 100 gam saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc. Hãy viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra, tính khối lượng AgNO3 cần dùng và khối lượng Ag tạo ra. Giả thiết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Bài giải:

Theo đề bài số mol saccarozo:

\(n_{C_{12}H_{22}O_{11}}= \frac{100}{342} (mol)\)

Phương trình hóa học:

\(C_{12}H_{22}O_{11} + H_2O \overset{xt, \,t^0}{→} C_6H_{12}O_6 + C_6H_{12}O_6 \)

(Saccarozơ + nước → Glucozơ + Fructozơ)

\(C_5H_{11}O_5CHO + 2{\rm{A}}gN{O_3} + 3N{H_3} + {H_2}O \overset{t^0}{→} C_5H_{11}O_5COONH_4 + 2{\rm{A}}g + 2N{H_4}N{O_3}\)

Ta thấy:

\(n_{Glucozo} = n_{Fructozo} = n_{Saccarozo} = \frac{100}{342} (mol)\)

⇒ ∑ \(n_{C_6H_{12}O_6}= 2. \frac{100}{342} = \frac{100}{171} (mol)\)

Cả glucozo và fructozo cùng tham gia phản ứng tráng gương

⇒ \({n_{AgN{O_3}}} = {n_{Ag}} = 2{n_{{C_6}{H_{12}}{O_6}}} = \frac{{200}}{{171}}\,\,mol\)

Khối lượng $Ag$ sinh ra và khối lượng $AgNO_3$ cần dùng là:

\({m_{Ag}} = \frac{{200}}{{171}}.108 = 126,3g\)

\({m_{AgN{O_3}}} = \frac{{200}}{{171}}.170 = 198,8g\)


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 33 34 sgk Hóa Học 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn hóa học 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com