Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 70 71 sgk Hóa Học 10

Hướng dẫn giải Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử sgk Hóa Học 10. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 70 71 sgk Hóa Học 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết và bài tập, đi kèm công thức, phương trình hóa học, chuyên đề… có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Tinh thể nguyên tử

– Tinh thể tạo bởi các nguyên tử nằm ở các nút của mạng, liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.

– Liên kết cộng hóa trị là liên kết bền nên các tinh thể nguyên tử (Si, Ge, …) đều có độ cứng lớn, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

Ví dụ: Kim cương có độ cứng lớn nhất so với các tinh thể khác.

II – Tinh thể phân tử

1. Một số mạng tinh thể

– Mạng tinh thể phân tử của iot: Là tinh thể lập phương tâm diện. Không bền, có thể thăng hoa từ thể rắn sang thể hơi.

– Mạng tinh thể phân tử của nước đá:  Cấu trúc tứ diện dạng rỗng.

2. Tính chất chung của tinh thể phân tử

Lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các chất có cấu tạo tinh thể phân tử thường mềm, có nhiệt độ nóng chảy thấp, dễ bay hơi.


BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 70 71 sgk Hóa Học 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải các bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 70 hóa 10

Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.

B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.

C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

Bài giải:

C. Sai vì lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn.

⇒ Đáp án: C.


2. Giải bài 2 trang 70 hóa 10

Tìm câu sai trong các câu sau đây:

A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.

B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.

C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu

D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.

Bài giải:

Trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử.

⇒ Đáp án: B.


3. Giải bài 3 trang 71 hóa 10

Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.

Bài giải:

– Tinh thể nguyên tử: tính chất chung: bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

– Tinh thể phân tử: tính chất chung: dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

– Tinh thể ion: tính chất chung: rất bền vững, các hợp chất ion đề khá rắn, khó bay hơi, khó nóng chảy.


4. Giải bài 4 trang 71 hóa 10

a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?

Bài giải:

a) Chất có mạng tinh thể nguyên tử: kim cương

Chất có mạng tinh thể phân tử: nước đá, iot, phân tử O2, N2

b) Nhiệt độ nóng chảy của tinh thể nguyên tử lớn hơn so với tinh thể phân tử. Vì lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn nên tinh thể nguyên tử rất bền, khó nóng chảy, bay hơi còn trong tinh thể phân tử, các phân tử hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử nên dễ nóng chảy, bay hơi.


5. Giải bài 5 trang 71 hóa 10

Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?

Bài giải:

Bởi vì lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các hợp chất ion đều khá rắn, khó bay hơn, khó nóng chảy.


6. Giải bài 6 trang 71 hóa 10

Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.

Bài giải:

Liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết:

– Trong mạng tinh thể nguyên tử: liên kết cộng hóa trị.

– Trong mạng tinh thể phân tử: lực tương tác yếu giữa các phân tử.

– Trong mạng tinh thể ion: lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 trang 70 71 sgk Hóa Học 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn hóa học 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com