Giải bài 1 2 3 4 5 trang 15 16 sgk Hóa Học 12

Hướng dẫn giải Bài 3. Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp sgk Hóa Học 12. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 trang 15 16 sgk Hóa Học 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết và bài tập, đi kèm công thức, phương trình hóa học, chuyên đề… có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Xà phòng

Đặc điểm: Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối của natri hoặc muối của kali của axit béo, có thêm một số chất phụ gia.

Thành phần chính: muối Na(hoặc K+) của axit panmitric hoặc axit stearic.

Ưu, nhược điểm: bị mất tác dụng khi gặp nước cứng, các muối canxi của gốc axit béo sẽ kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa, ảnh hưởng đến chất lượng vải sợi nhưng dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật trong tự nhiên.

Phương pháp sản xuất: đun chất béo với dung dịch kiềm trong các thùng kín ở nhiệt độ cao, sau đó thêm muối ăn vào hỗn hợp để tách muối của axit béo sinh ra ; các muối này được lấy ra rồi trộn với phụ gia ép thành bánh.

2. Chất giặt rửa tổng hợp

Đặc điểm: Những chất không phải là muối natri của axit cacbonxylic nhưng có tính năng giặt rửa gọi là chất giặt rửa tổng hợp.

Thành phần chính : muối Na+  (hoặc K+) của axit đođexylbenzensunforic.

Ưu, nhược điểm : không tạo kết tủa với ion Ca2+, Mg2+ nhưng khó bị phân hủy bởi các sinh vật trong tự nhiên nên làm ô nhiễm môi trường.

Phương pháp sản xuất: được tổng hợp từ các chất lấy từ dầu mỏ.

Tác dụng tẩy rửa của xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp: làm giảm sức căng mặt ngoài của chất bẩn ⇒ chất bẩn phân chia thành nhiều phần nhỏ và phân tán vào nước rồi bị rửa trôi đi.


BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 15 16 sgk Hóa Học 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết bài giải các bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 15 hóa 12

Xà phòng là gì?

Bài giải:

Xà phòng là hỗn hợp muối natri hoặc muối kali của axit béo có thêm một số chất phụ gia như chất độn, chất diệt khuẩn, chất tạo hương,….


2. Giải bài 2 trang 15 hóa 12

Ghi Đ (đúng ) hoặc S (sai ) vào ô trống bên cạnh các câu sau:

a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa. $\square$
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng. $\square$
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng. $\square$
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt tổng hợp. $\square$

Bài giải:

a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa. Đ
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng. S
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng. Đ
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt tổng hợp. Đ

b) Sai vì muối natri hoặc kali của axit béo là thành phần chính của xà phòng.


3. Giải bài 3 trang 15 hóa 12

Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).

a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.

b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.

Bài giải:

a) Các phương trình hóa học:

$(C_{17}H_{35}COO)_3C_3H_5 + 3NaOH \overset{t^0}{→} 3C_{17}H_{35}COONa + C_3H_5(OH)_3$ (1)

$(C_{15}H_{31}COO)_3C3H5 + 3NaOH \overset{t^0}{→} 3C_{15}H_{31}COONa + C_3H_5(OH)_3$ (2)

$(C_{17}H_{33}COO)_3C_3H_5 + 3NaOH \overset{t^0}{→} 3C_{17}H_{33}COONa + C_3H_5(OH)_3$ (3)

b) Ta có: 1 tấn mỡ = 106 gam mỡ

⇒ Số mol tristearoylglixerol:

\(n_{tristearoylglixerol} = \frac{{{{10}^6}.20\% }}{{890}} = 224,72mol\)

⇒ Số mol trioleoylglixerol:

\(n_{trioleoylglixerol}  = \frac{{{{10}^6}.50\% }}{{884}} = 565,61mol\)

⇒ Số mol tripanmitoylglixerol:

\(n_{tripanmitoylglixerol}  = \frac{{{{10}^6}.30\% }}{{806}} = 372,21mol\)

Theo (1) thì khối lượng của natristearat sẽ là:

$m_{natristearat} = 224,72.3.306 = 206292,96 (gam)$.

Theo (2) thì khối lượng natripanmitat là:

$m_{natripanmitat} = 372,21.278.3 = 310423,14 (gam)$.

Theo (3) thì khối lượng natrioleat là:

$m_{natrioleat} = 565,61.3.304 = 515836,32 (gam)$.

⇒ Tổng khối lượng muối thu được là:

$m_{tổng \,muối} = m_{natristearat} + m_{natripanmitat} + m_{natrioleat}$

$= 206292,96 +  310423,14 + 515836,32 = 1032552,42 (gam)$

Vì hiệu suất của cả quá trình bằng 90% nên khối lượng muối thực tế thu được là:

$m_{muối \, thu \, được} = 1032552,42.90 \% = 929297,18 (gam) ≈ 929,3 (kg)$.


4. Giải bài 4 trang 16 hóa 12

Nêu những ưu điểm và hạn chế của việc dùng xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp.

Bài giải:

– Ưu điểm: xà phòng có chứa axit béo vi sinh vật phân hủy do đó không gây ô nhiễm môi trường. Trong khi đó các chất giặt rửa tổng hợp có thể gây ô nhiễm môi trường.

– Nhược điểm: Các muối panmitat hay stearat của các kim loại hóa trị II của xà phòng thường khó tan trong nước, do đó xà phòng không dùng để giặt rửa được trong nước cứng.


5. Giải bài 5 trang 16 hóa 12

Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.

Bài giải:

Khối lượng của natri stearat là:

\(m_{C_{17}H_{35}COONa} = \frac{1,72}{100} = 0,72 (tấn) = 720 (kg)\)

\(⇒ n_{C_{17}H_{35}COONa} = \frac{720}{306} = \frac{40}{17} (Kmol)\)

Phương trình hóa học:

$(C_{17}H_{35}COO)_3C_3H_5 + 3NaOH \overset{t^0}{→} 3C_{17}H_{35}COONa + C_3H_5(OH)_3$

Theo phương trình ta có::

\(n_{(C_{17}H_{35}COO)_3C_3H_5} = \frac{1}{3}  n_{NaOH} = \frac{1}{3} . \frac{40}{17} = \frac{40}{51} (Kmol)\)

\(⇒ m_{(C_{17}H_{35}COO)_3C_3H_5} = 890 . \frac{40}{51} = 698,04 (kg)\)

Do lượng tristearin chiếm 89% khối lượng chất béo, nên lượng chất béo cần dùng là:

\(⇒ m_{chất \, béo} = \frac{698,04 . 100}{89} = 784,3 (kg)\)


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 trang 15 16 sgk Hóa Học 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn hóa học 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com