Giải bài 1 2 3 trang 27 sgk Sinh Học 11

Hướng dẫn giải Bài 5. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật sgk Sinh Học 11. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 trang 27 sgk Sinh Học 11 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi quan sát, thảo luận, chuyên đề sinh học và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học 11, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – VAI TRÒ SINH LÝ CỦA NGUYÊN TỐ NITƠ

Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ được rễ cây hấp thụ ở dạng NH4+ và NO3.

Nitơ có vai trò quan trọng với thực vật. Nitơ giúp cây sinh trưởng và phát triển.

– Vai trò cấu trúc :

+ Nitơ tham gia cấu tạo nên các phân tử prôtêin, enzim, côenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP,…

+ Thiếu nitơ làm giảm quá trình tổng hợp prôtêin, từ đó sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm, lá xuất hiện màu vàng nhạt.

– Vai trò điều tiết

Nitơ là thành phần cấu tạo của prôtêin – enzim, côenzim và ATP. Vì vậy, nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử prôtêin trong tế bào chất.

II – QUÁ TRÌNH ĐỒNG HÓA NITƠ Ở THỰC VẬT

Rễ cây hấp thu nitơ ở dạng NH4+ (dạng khử) và NO3 (dạng ôxi hóa) từ đất, nhưng nitơ trong các hợp chất hữu cơ cấu thành cơ thể thực vật chỉ tồn tại ở dạng khử. Do vậy cần có quá trình đồng hóa nitơ, để cây có thể sử dụng được nitơ lấy được từ đất.

Sự đồng hóa nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: khử nitrat và đồng hóa amôni.

1. Quá trình khử nitrat

– Đó là quá trình chuyển hóa NO3 thành NH4+ theo sơ đồ sau :

NO3 (nitrat) → NO2 (nitrit) → NH4+ (amôni)

– Mo và Fe hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử trên.

– Quá trình khử nitrat thành amôni được thực hiện trong mô rễ và mô lá

2. Quá trình đồng hóa NH4+ trong mô thực vật

Trong mô thực vật tồn tại 3 con đường liên kết NH4+ với các hợp chất hữu cơ :

– Amin hóa trực tiếp các axit xêtô (Axit xêtô + NH4+ → Axit amin

Ví dụ : Axit α – xêtôglutaric + NH4+ → Axit glutamic

– Chuyển vị amin (Axit amin + Axit xêtô → Axit amin mới + Axit xêtô mới

Ví dụ : Axit glutamic + Axit pyruvic → Alanin + Axit α – xêtôglutaric

– Hình thành amit: Đó là con đường liên kết NH4+ vào axit amin đicacbôxilic (Axit amin đicacbôxilic + NH4+ → Glutamin

Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng :

– Đó là cách giải độc NH4+ tốt nhất (chất này tích lũy lại gây độc cho tế bào)

– Amit là nguồn dự trữ NH4+ cho các quá trình tổng hợp axit amin trong cơ thể thực vật khi cần thiết.


?

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi, điền vào bảng, quan sát… được nêu trong bài học.

1. Trả lời câu hỏi trang 25 sinh 11

? Xem hình 5.1 và rút ra nhận xét về vai trò của nitơ đổi với sự phát triển của cây.

Trả lời:

– Thiếu nitơ cây không thể sinh trưởng, phát triển bình thường vì nitơ là 1 nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.

– Nitơ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống của thực vật, cụ thể:

+ Nitơ tham gia cấu tạo nên các phân tử prôtêin cấu trúc, axit nuclêic, diệp lục,…

→ Thiếu nitơ sẽ làm giảm quá trình tổng hợp protein, từ đó sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm, giảm năng suất cây trồng.

+ Nitơ là thành phần cấu tạo của enzim, coenzim và ATP → tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử protein trong tế bào chất.


2. Trả lời câu hỏi trang 26 sinh 11

? Rễ cây hấp thụ nitơ ở dụng NH4+ (dạng khử) và NO3 (dạng ôxi hóa) từ đất, nhưng nitơ trong các hợp chất hữu cơ cấu thành cơ thể thực vật chỉ tồn tại ở dạng khử. Từ đó, hãy giả thiết phải có quá trình gì xảy ra trong cây.

Trả lời:

Dạng nitơ hấp thụ từ môi trường vào gồm hai dạng: NH4+ và NO3. Trong đó nitơ trong NO3 ở dạng ôxi hóa. Nitơ trong các hợp chất hữu cơ trong cơ thể thực vật tồn tại ở dạng khử như NH, NH2. Do vậy, cần phải có quá trình chuyển nitơ ở dạng ôxi hóa thành dạng khử, nghĩa là phải có quá trình khử nitrat.

? NH4+ tích lũy lại nhiều trong mô sẽ gây độc cho tế bào, nhưng khi cây sinh trưởng mạnh thì lại thiếu hụt NH4+. Vậy cơ thể thực vật giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào?

Trả lời:

Khi NH4+ tích lũy nhiều trong mô sẽ gây độc cho tế bào nên cơ thể thực vật giải quyết bằng sự hình thành amit để giải độc NH4+ là liên kết NH4+ vào axit amin đicacboxilic (Axit amin dicacboxilic + NH4+ → Amit).

Amit lại là nguồn dự trữ NH4+ cung cấp khi cây sinh trưởng mạnh thiếu hụt NH4+.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 27 sgk Sinh Học 11 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời, bài giải các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 27 sinh 11

Vì sao thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng, cây lúa không thể sống được?

Trả lời:

Thiếu nitơ trong môi trường dinh dưỡng cây lúa không thể sống được vì nitơ là nguyên tố khoáng thiết yếu, có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình sống, sinh trưởng, phát triển của cây lúa:

– Nitơ tham gia cấu tạo nên protein, enzim, côenzim, axit nuclêic, diệp lục vì thế cây lúa thiếu nitơ sẽ yếu, quang hợp kém, kém phát triển, năng suất và chất lượng thấp.


2. Giải bài 2 trang 27 sinh 11

Vì sao trong mô thực vật diễn ra quá trình khử nitrat?

Trả lời:

Thực vật chỉ có thể sử dụng nitơ ở dạng khử là NH4+. Tuy nhiên khi cây hấp thụ nitơ thì chúng hấp thụ ở cả dạng NH4+ và NO3. Do vậy trong mô thực vật cần diễn ra quá trình khử nitrat để chuyển NO3- thành NH4+ để cây có thể sử dụng.


3. Giải bài 3 trang 27 sinh 11

Thực vật đã có đặc điểm thích nghi như thế nào trong việc bảo vệ tế bào khỏi bị dư lượng NH4+ đầu độc?

Trả lời:

Khi lượng NH4+ trong cơ thể thực vật quá nhiều chúng sẽ khử độc NH4+ đồng thời dự trữ NH4+ bằng cách hình thành amit: Axit amin đicacbôxilic + NH4+ → Amit.

Ví dụ: Axil glutamic + NH4+ → Glutamin.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 27 sgk Sinh Học 11 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn sinh học 11 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com