Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 141 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 36. Vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành giao thông vận tải sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 141 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Vai trò và đặc điểm của ngành giao thông vận tải

1. Vai trò

– Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, bình thường.

– Đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho sinh hoạt thuận tiện.

– Nhân tố quan trọng phân bố sản xuất, dịch vụ và dân cư.

– Thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa ở các vùng núi xa xôi.

– Củng cố tính thống nhất của nền KT, tăng cường sức mạnh quốc phòng.

– Giao lưu kinh tế với các nước.

2. Đặc điểm

– Sản phẩm là sự chuyên chở người và hàng hóa.

– Chất lượng được đo bằng tốc độ chuyên chở, sự tiện nghi, sự an toàn cho hành khách và hàng hóa…

– Để đánh giá khối lượng dịch vụ của hoạt động vận tải, người ta thường dùng các tiêu chí :

+ Khối lượng vận chuyển (tức số hành khách và số tấn hàng hóa được vận chuyển)

+ Khối lượng luân chuyển (tính bằng người.km và tấn.km)

+ Cự li vận chuyển trung bình (tính bằng km).

II – Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải

1. Điều kiện tự nhiên

– Quy định sự có mặt và vai trò của một số loại hình vận tải.

Ví dụ: Ở hoang mạc,phương tiện vận tải đặc trưng là lạc đà. Ở vùng băng giá,phương tiện vận tải hưu hiệu là xe kéo.

– Ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác các công trình giao thông vận tải.

Ví dụ: Khí hậu và thời tiết có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của các phương tiện vận tải.

+ Ở nước ta về mùa mưa lũ, hoạt động của ngành vận tải đường ô tô và đường sắt gặp nhiều trở lại ; còn ở nhiều khúc sông, tàu thuyền chỉ có thể qua lại trong mùa nước lớn.

+ Ở xứ lạnh, về mùa đông nước sông đóng băng, tàu thuyền không qua lại được.

+ Các sân bay nhiều khi phát ngừng hoạt động do sương mù dày đặc hay do tuyết rơi quá dày.

2. Điều kiện kinh tế – xã hội

– Sự phát triển và phân bổ các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.

– Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới sự vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô.

– Trong các thành phố lớn và các chùm đô thị, đã hình thành một loại hình vận tải đặc biệt là giao thông vận tải thành phố.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 138 địa lí 10

Hãy tìm ví dụ chứng minh rằng những tiến bộ của ngành giao thông vận tải đã có tác động to lớn làm thay đổi sự phân bố sản xuất và phân bố dân cư trên thế giới?

Trả lời:

– Sự phát triển của vận tải đường biển cùng với việc ra đời hai kênh đào Xuy-ê và Pa-na-ma đã góp phần rất lớn thúc đẩy hoạt động thông thương quốc tế. Rút ngắn quãng đường vận chuyển, giảm thiểu chi phí, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế hai bề bờ đối diện Đại Tây Dương và khu vực châu Á – Thái Bình Dương; đây cũng là khu vực tập trung dân cư đông đúc nhất thế giới. Các trung tâm kinh tế đô thị lớn là: Tô-ky-ô, Niu-Iooc, Thượng Hải, Mum-bai, Rôt-tec-đam…

– Đường hầm giao thông dưới biển Măng sơ nối các nước Anh với Pháp và châu Âu lục địa hoàn thành năm 1994. Đây là tuyến giao thông rất quan trọng ở châu Âu, giúp hàng hóa có thể vận chuyển trực tiế từ Anh sang châu Âu lục địa và ngược lại mà không cần trung chuyển bằng phà.

– Việc xây dựng tuyến đường Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ở nước ta góp phần phân công lao động phát triển kinh tế ở khu vực phía Tây. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên và miền Trung.


2. Trả lời câu hỏi trang 139 địa lí 10

Em hãy kể tên một số loại phương tiện vận tải đặc trưng của vùng hoang mạc của vùng băng giá gần Cực Bắc?

Trả lời:

– Vùng hoang mạc: lạc đà (thô sơ) và các phương tiện hiện đại (ô tô, trực thăng,…).

– Vùng băng giá gần Cực Bắc: xe kéo ( do chó kéo) và các phương tiện hiện đại (tàu phá băng nguyên tử, trực thăng,…).

Theo em, mạng lưới sông ngòi dày đặc của nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến ngành giao thông vận tải?

Trả lời:

– Thuận lợi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho ngành vận tải đường sông (chính vì thế ở nước ta vận tải đường sông có khối lượng vận chuyển hàng hóa đứng thứ hai sau đường bộ).

– Khó khăn: Mạng lưới sông ngòi dày đặc lại không thuận lợi cho vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, phà,… và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa lũ. Điều này rất rõ đối với các tuyến đường chạy theo hướng Bắc- Nam (quốc lộ I, đường sắt Thống Nhất).

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở các hoang mạc nhiệt đới có ảnh hưởng đến ngành giao thông vận tải như thế nào?

Trả lời:

– Vùng hoang mạc không có điều kiện phát triển ngành vận tải đường sông và đường sắt.

– Vận tải ô tô gặp trở ngại do cát bay, bão cát sa mạc.

– Phương tiên vận tải phải có thiết kế đặc biệt để chống lại sự khắc nghiệt của thời tiết và để tránh ăn mòn do cát bay.

– Vận tải bằng gia súc (lạc đà) là phổ biến, ngoài ra có vận tải trực thăng.


3. Trả lời câu hỏi trang 140 địa lí 10

Dựa vào sơ đồ trên và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của ngành công nghiệp tới dự phát triển và phân bố, cũng như hoạt động của ngành giao thông vận tải?

Trả lời:

Tác động của ngành công nghiệp tới dự phát triển và phân bố, cũng như hoạt động của ngành giao thông vận tải:

– Công nghiệp phát triển sẽ làm tăng nhu cầu vận chuyển nguyên-nhiên liệu từ vùng khai thác đến nơi sản xuất cũng như sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.

– Xu hướng toàn cầu hóa, ngoại thương quốc tế được đẩy mạnh ⟶ thúc đẩy vận tải quốc tế được mở rộng.

⟹ Tủy thuộc vào nhu cầu vận chuyển của các ngành sản xuất sẽ lựa chọn loại hình vận tải phù hợp.

– Công nghiệp cơ chí chế tạo ra máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của ngành giao thông (sản xuất ô tô, máy bay, tàu biển, đường ray, hệ thống logistic…); công nghiệp xây dựng cầu cống đường sá…cho ngành giao thông.

⟹ Ảnh hưởng đến sự phân bố và hoạt động của các loại hình vận tải.

Em hãy liệt kê các loại phương tiện vận tải khác nhau tham gia vào giao thông vận tải thành phố?

Trả lời:

Các phương tiện vận tải thành phố: xe điện, xe máy, xe đạp, xe buýt, ta-xi, tàu điện ngầm,…


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 141 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 141 địa lí 10

Tại sao người ta nói: Để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước?

Trả lời:

– Giao thông vận tải ở miền núi được phát triển sẽ thúc đẩy sự giao lưu giữa các địa phương ở miền núi vốn có nhiều trở ngại do địa hình, giữa miền núi với đồng bằng, nhờ thế sẽ giúp phá được thể “cô lập”, “tự cấp tự túc” của nền kinh tế.

– Tạo điều kiện khai thác các tài nguyên thế mạnh to lớn của miền núi, hình thành được các nông, lâm trường, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp, đô thị, giúp thu hút dân cư từ đồng bằng lên miền núi.

– Giúp thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ, hình thành cơ cấu kinh tế ở miền núi. Các hoạt động dịch vụ (kể cả văn hóa, giáo dục, y tế) cũng có điều kiện phát triển.


2. Giải bài 2 trang 141 địa lí 10

Chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến công việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải?

Trả lời:

Một số dẫn chứng:

– Ở miền núi sông ngòi ngắn và dốc thì không thể nói tới sự phát triển ngành giao thông vận tải đường sông; ở những quốc gia nằm trên các đảo, chẳng hạn như Anh và Nhật Bản, ngành vận tải đường biển có vị trí quan trọng. Ở những vùng gần cực, hầu như quanh năm có tuyết phủ thì bên cạnh các phương tiện vận tải thô sơ như xe kéo, máy bay là phương tiện vận tải hiện đại duy nhất.

– Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi cho ngành vận tải đường sông, nhưng không thuận lợi cho vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều cầu, phà…. và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa lũ.

Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc và nước ta nổi tiếng với nhiều cây cầu: cầu Long Biên, cầu Tràng Tiền, cầu Mỹ Thuận, cầu Nhật Tân,..

– Ở hoang mạc không có điều kiện phát triển ngành vận tải đường sông và đường sắt. Vận tải ô tô cũng trở ngại do cát bay, bão cát sa mạc. Phương tiện vận tải phải có thiết kế đặc biệt để chống lại cái nóng dữ dội và tránh ăn mòn do cát bay. Vận tải bằng trực thăng có ưu việt. Vận tải bằng gia súc (lạc đà) là phổ biến.


3. Giải bài 3 trang 141 địa lí 10

Chứng minh rằng các điều kiện kinh tế xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải?

Trả lời:

Các điều kiện kinh tế – xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải:

– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.

+ Các ngành kinh tế là khách hàng của giao thông vận tải. Những yêu cầu về khối lượng vận tải, cự li, thời gian giao nhận, tốc độ vận chuyển…của các ngành kinh tế là tiêu chí để lựa chọn loại hình vận tải phù hợp, hướng và cường độ vận chuyển.

Ví dụ:

Ở các vùng tập trung công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng) đều phát triển vận tải đường sắt và vận tải bằng ô lô hạng nặng.

Mỗi loại hàng hóa cần vận chuyển lại có yêu cầu riêng đối với phương tiện vận tải: đối với dầu khí, cần lựa chọn phương tiện vận chuyển tàu biển, di chuyển trên tuyến đường dài; mặt hàng hóa chất, vật liệu dễ cháy đòi hỏi vận chuyển nhanh, an toàn…

+ Sự phát triển và phân bố các hoạt động kinh tế, đặc biệt là công nghiệp sẽ hình thành nên các mạng lưới giao thông vận tải khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu. Ở các vùng kinh tế phát triển lâu đời, mạng lưới đường dày đặc hơn nhiều so với vùng mới khai thác.

Ví dụ: Các trung tâm kinh tế lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đồng thời là hai đầu mối giao thông vận tải của nước ta.

+ Công nghiệp cơ chí chế tạo ra máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (sản xuất ô tô, máy bay, tàu biển, đường ray, hệ thống logistic…); công nghiệp xây dựng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng về cầu cống đường sá…cho giao thông vận tải.

– Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô.

+ Trong các thành phố lớn và các chùm đô thị, nhu cầu đi lại của dân cư rất lớn, hình thành một loại hình giao thông vận tải đặc biệt: giao thông vận tải thành phố.

+ Tham gia vào loại hình này có các loại phương tiện vận tải khác nhau: tàu có đầu máy chạy điện, ô tô (xe buýt và xe du lịch, tac-xi), xe điện ngầm, các loại phương tiện đi lại cá nhân (xe đạp, xe máy,…).


4. Giải bài 4 trang 141 địa lí 10

Hãy tính cự li vận chuyển trung bình về hàng hóa của một số loại phương tiện vận tải ở nước ta năm 2003 theo bảng số liệu sau:

KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN VÀ KHỐI LƯỢNG LUÂN CHUYỂN CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NƯỚC TA NĂM 2003

Phương tiện vận tải Khối lượng vận chuyển (nghìn tấn) Khối lượng luân chuyển (triệu tấn.km)
Đường sắt 8385,0 2725,4
Đường ô tô 175 856,2 9402,8
Đường sông 55 528,6 5140,5
Đường biển 21 811,6 43 512,6
Đường hàng không 89,7 210,7
Tổng số 261 401,1 60 992,0

Trả lời:

– Xử lí số liệu:

Áp dụng công thức:

$Cự \ li \ vận \ chuyển \ trung \ bình = \frac{Khối \ lượng \ luân \ chuyển}{Khối \ lượng \ vận \ chuyển} $ (Km)

Ví dụ: Đổi đơn vị: nghìn tấn = 10-3 triệu tấn.

$Cự \ li \ vận \ chuyển \ trung \ bình \ của \ đường \ sắt = \frac{2725,4}{8,385} = 325 $ (Km)

→ Tương tự cách tính như trên, ta được bảng số liệu đầy đủ như sau:

CỰ LI VẬN CHUYỂN TRUNG BÌNH CỦA MỘT SỐ LOẠI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI NƯỚC TA, NĂM 2003

Phương tiện vận tải Cự li vận chuyển trung bình (km)
Đường sắt 325
Đường ô tô 53,5
Đường sông 93
Đường biển 1994,9
Đường hàng không 2348,9
Tổng 233,3

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 141 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com