Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 48 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 48 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Sự phân bố khí áp

– Khái niệm: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.

– Đặc điểm: Tùy theo tình trạng của không khí sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.

1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

– Các đai áp cao và áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

– Các đai khí áp không liên tục do sự phân bổ xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

2. Nguyên nhân thay đổi của khí áp

a) Khí áp thay đổi theo độ cao

Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.

b) Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

– Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

– Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

c) Khí áp thay đổi theo độ ẩm

– Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp giảm.

– Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.

II – Một số loại gió chính

1. Gió Tây ôn đới

– Phạm vi hoạt động: 300 – 600 ở mỗi bán cầu.

– Thời gian: Gần như quanh năm.

– Hướng thổi: Chủ yếu là hướng Tây.

– Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

– Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.

2. Gió Mậu dịch

– Phạm vi hoạt động: 30 độ về xích đạo.

– Thời gian: quanh năm.

– Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.

– Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

– Tính chất: khô, ít mưa.

3. Gió mùa

– Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

– Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

– Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

– Phạm vi hoạt động:

+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

4. Gió địa phương

a) Gió biển, gió đất

– Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

– Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

– Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

– Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

b) Gió fơn

– Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

– Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

– Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

– Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 45 địa lí 10

Quan sát hình 14.1 (trang 53), hãy kể tên một số khu vực ở một châu lục có chế độ gió mùa.

Trả lời:

Một số khu vực có chế độ gió mùa: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đồng Bắc Ô-xtrây-li-a, phía đông Trung Quốc, Đông Nam LB Nga, Đông Nam Hoa Kì.


2. Trả lời câu hỏi trang 47 địa lí 10

Dựa vào hình 12.4 và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động, của gió biển và gió đất.

Trả lời:

– Gió biển:

+ Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

+ Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.

– Gió đất:

+ Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

+ Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.


3. Trả lời câu hỏi trang 48 địa lí 10

Dựa vào hình 12.5, hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn tây khác với gió khi sang sườn đông như thế nào ?

Khi gió lên cao nhiệt độ không khí giảm bao nhiêu/1000m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1000m ?

Trả lời:

– Ảnh hưởng của gió đến các sườn núi.

+ Sườn tây: đón gió ẩm thổi đến, lên cao gặp lạnh đổ mưa, nhiệt độ giảm.

+ Sườn đông: khi gió vượt qua đỉnh núi chỉ còn lại khối khí khô, càng xuống núi nhiệt độ càng tăng theo tiêu chuẩn không khí khô (xuống 1000 m nhiệt độ tăng 10oC).

– Khi gió lên cao nhiệt độ không khí giảm bao nhiêu/1000m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1000m: Lên cao 1000 m nhiệt độ giảm 6oC, khi xuống núi nhiệt độ tăng theo tiêu chuẩn không khí khô là 1000 m tăng 10oC.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 48 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 48 địa lí 10

Em hãy nêu những nguyên nhân làm thay đổi khí áp.

Trả lời:

– Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.

– Khí áp thay đổi theo nhiệt độ:

+ Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

+ Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng lãng nên khí áp tăng.

– Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm.


2. Giải bài 2 trang 48 địa lí 10

Dựa vào hình 12.1. hãy trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.

Trả lời:

– Gió Tây ôn đới:

+ Thổi từ áp cao cận nhiệt đới về áp thấp ôn đới vĩ độ 60o.

+ Thời gian hoạt động: quanh năm.

+ Hướng: hướng Tây là chủ yếu (bán cầu bắc: Tây Nam, bán cầu Nam: Tây Bắc).

+ Tính chất gió: ẩm, đem mưa nhiều.

– Gió Mậu dịch:

+ Phạm vi hoạt động: thổi từ áp cao cận nhiệt đới về áp thấp xích đạo.

+ Thời gian hoạt động: quanh năm.

+ Hướng: Đông Bắc (bán cầu bắc) và Đông Nam (bán cầu nam).

+ Tính chất: khô, ít mưa.


3. Giải bài 3 trang 48 địa lí 10

Dựa vào các hình 12.2 và 12.3, hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở vùng Nam Á và Đông Nam Á.

Trả lời:

Hoạt động của gió mùa ở Nam Á và Đông Nam Á:

– Vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, khu vực chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran (Nam Á). Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng trở thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.

– Về mùa đông, lục địa lạnh, các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát triển mạnh và chuyển dịch xuống phía nam, đến tận Trung Quốc và Hoa Kì,… Gió thổi từ bắc xuống theo hướng bắc – nam, nhưng bị lệch hướng trở thành gió đông bắc (gió này lạnh và khô).


4. Giải bài 4 trang 48 địa lí 10

Dựa vào các hình 12.4. 12.5. hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió fơn.

Trả lời:

– Gió biển:

+ Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.

+ Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.

– Gió đất:

+ Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.

+ Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.

– Gió fơn:

+ Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6oC. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió.

+ Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1oC nên gió trở nên khô và rất nóng, gọi là hiệu ứng phơn khô nóng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 48 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com