Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 153 sgk Địa Lí 12

Hướng dẫn soạn Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng sgk Địa Lí 12. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 153 sgk Địa Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng

a) Vị trí địa lí

– Diện tích: 15.000 km2, chiếm 4,5% diện tích tự nhiên của cả nước.

– Dân số: 18,2 triệu người (2006), chiếm 21,6% dân số cả nước.

– Gồm 11 tỉnh, thành: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương,Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

– Giáp Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ.

→ Ý nghĩa:

+ Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.

+ Gần các vùng giàu tài nguyên.

b) Tài nguyên thiên nhiên

– Diện tích đất nông nghiệp chiếm 51.2% diện tích đồng bằng (trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ), có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp.

– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

– Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế: nước sông (hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình), nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.

– Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)

– Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.

c) Điều kiện kinh tế – xã hội

– Dân cư đông nên có lợi thế:

+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.

+ Tạo ra thị trường có sức mua lớn.

– Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.

– Cơ sở vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước, thuỷ lợi, xí nghiệp, nhà máy…)

– Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

2. Các hạn chế chủ yếu của vùng

– Mật độ dân số cao nhất nước (1225 người/km2 2006), gấp 4.8 lần so với cả nước. → Tạo sức ép lớn về mặt xã hội: việc làm, nhà ở, y tế, giáo dục,…

– Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán.

– Một số tài nguyên bị suy thoái do khai thác quá mức (nước mặt, đất…).

– Vùng thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp.

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.

3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính

a) Thực trạng:

– Xu hướng chuyển dịch:

+ Giảm tỉ trọng khu vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp (KV I).

+ Tăng tỉ trọng khu vực Công nghiệp- xây dựng và Dịch vụ (KV II và III).

+ Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nhất là khu vực II.

Hình 33.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

b) Các định hướng chính:

– Tiếp tục giảm tỉ trọng KV I, tăng tỉ trọng KV II và III.

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành:

+ Đối với KV I: Giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản.

+ Đối với KV II: Hình thành và phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

+ Đối với KV III: Phát triển du lịch và phát triển các dịch vụ khác như: tài chính, ngân hàng, GD&ĐTL.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 150 địa lí 12

Hãy kể tên các tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) thuộc đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh, thành phố:

– Các tỉnh : Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nam.

– Các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng.

Dựa vào sơ đồ 33.1, hãy trình bày các thế mạnh của Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Các thế mạnh của đồng bằng sông Hồng:

– Về vị trí địa lý :

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc .

+ Giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ – vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản, thủy điện lớn nhất cả nước, ngoài ra còn có nguồn nguyên liệu phong phú từ ngành nông nghiệp.

+ Phía Đông Nam giáp biển Đông, gần đường hàng hải quốc tế, là điều kiện để phát triển nền kinh tế mở, giao lưu hợp tác với các vùng trong nước và các quốc gia trên thế giới và phát triển các ngành kinh tế biển.

– Về tự nhiên :

+ Đất: đất nông nghiệp 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng lúc nước.

+ Nước : phong phú (nước dưới đất, nước trên mặt, nước nóng, nước khoáng ) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Biển : phát triển nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

+ Khoáng sản : đá vôi, sét, than nâu đến khí tự nhiên thuận lợi phát triển công nghiệp.

– Kinh tế – xã hội :

+ Dân cư lao động : lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ cao.

+ Cơ sở hạ tầng : khá hoàn thiện, mạng lưới giao thông thuận lợi, hệ thống điện nước hiện đại.

+ Cơ sở vật chất kĩ thuật : tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất cả nước.


2. Trả lời câu hỏi trang 151 địa lí 12

Hãy phân tích sức ép về dân số đối với việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng có số dân đông nhất (hơn 18,2 triệu người năm 2006), mật độ dân số cao (1225 người/km2) gấp khoảng 4,8 lần mật độ dân số trung bình của cả nước, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế – xã hội:

– Về kinh tế:

+ Dân số tăng nhanh trong điều kiện nền kinh tế còn chưa phát triển, đã gây sức ép lớn và kìm hãm sự phát triển kinh tế của vùng.

+ Vấn đề thất nghiệp – thiếu việc làm ở cả nông thôn và thành thị, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế – xã hội và lãng phí nguồn nhân lực.

– Dân cư – xã hội:

+ Sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu tích lũy và cải thiện đời sống nhân dân, nhất là ở vùng nông thôn, các vùng thuần nông.

+ Nảy sinh nhiều vấn đề khác như tệ nạn xã hội, gây sức ép về giải quyểt nhà ở, y tế, giáo dục, chi phí phúc lợi xã hội…

– Tài nguyên – môi trường:

+ Cạn kiệt tài nguyên.

+ Ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí).

Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng như thế nào đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Hồng như sau:

– Các thiên tai (bão, lũ lụt, bạn hán…), rét đậm rét hại đã ảnh hưởng lớn sản xuất và đời sống, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

– Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, độ ẩm lớn (nhất là cuối mùa đông) tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hoại mùa màng và làm cho máy móc sản xuất dễ bị han rỉ, hư hỏng, khó khăn trong bảo dưỡng.

– Vùng hạn chế về tài nguyên thiên nhiên, thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phải nhập nguyên liệu từ vùng khác đến.

– Một số tài nguyên (đất, nước trên mặt…) bị ô nhiễm, suy thoái do khai thác quá mức đã ảnh hưởng đến khả năng phát triển cũng như việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.


3. Trả lời câu hỏi trang 152 địa lí 12

Dựa vào biểu đồ trên, hãy nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Giai đoạn 1986 – 2005, cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng:

– Giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp) từ 49,5% (năm 1986) xuống còn 16,8% (năm 2005), giảm 32,7%.

+ Tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) từ 21,5% (năm 1986) lên 39,3% (năm 2005), tăng 17,8%.

+ Tăng tỉ trọng của khu vực III (dịch vụ) từ 29,0% (năm 1986) lên 43,9% (năm 2005), tăng 14,9%.

– Năm 2005, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất với 43,9%, khu vực II cao thứ II với 39,3% và khu vực I thấp nhất nhưng vẫn còn ở mức cao với 16,8%.

⇒ Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 153 sgk Địa Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 153 địa lí 12

Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng vì:

– Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng chung của cả nước.

– Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vùng kinh tế phát triển nhất cả nước nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng là điều tất yếu, tạo động lực phát triển kinh tế cho cả nước.

– Nhằm giải quyết những hạn chế của vùng về tài nguyên và cũng như hạn chế sự phụ thuộc và tác động của tự nhiên đến phát triển kinh tế (như thiên tai bão lũ, hạn hán…).

– Phát huy các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội (dân cư đông- lao động dồi dào, khoa học kĩ thuật phát triển, cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thiện….) cũng như các nguồn lực bên ngoài (vốn đầu tư) đối với sự phát triển công nghiệp – xây dựng và dịch vụ của vùng.


2. Giải bài 2 trang 153 địa lí 12

Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

♦ Thuận lợi:

– Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế – xã hội.

+ Đồng bằng sông Hồng liền kề với Trung du miền núi Bắc Bộ – vùng có tiềm năng về nông sản và khoáng sản, thủy điện lớn nhất nước ta, giáp với Bắc Trung Bộ – vùng có thế mạnh về lâm sản, khoáng sản giúp cung cấp nguyên liệu cho vùng phát triển kinh tế.

+ Tiếp giáp biển Đông ở phía Đông Nam thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển, mở cửa nền kinh tế, giao lưu buôn bán với các nước trên thế giới thông qua đường biển.

+ Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và có Hà Nội là thủ đô của cả nước nên được nhà nước tập trung đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.

– Tài nguyên thiên nhiên:

+ Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp (thâm canh lúa nước).

+ Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

+ Đường bờ biển dài 400km, ven biển nhiều vũng vịnh, bãi tôm bãi cá thuận lợi cho đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Ven biển có thể xây dựng cảng nước sâu (Hải Phòng) phát triển giao thông vận tải biển; nhiều bãi biển đẹp, đảo ven bờ phát triển du lịch (Cát Bà, Đồ Sơn).

+ Khoáng sản có giá trị nhất là đá vôi, sét, cao lanh. Ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về dầu khí (mỏ khí Tiền Hải).

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân cư – lao động: Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Chất lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn ở các đô thị.

+ Cơ sở hạ tầng – cơ sở vât chất, kĩ thuật:

Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới giao thông phát triển mạnh và khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

Cơ sở vật chất – kĩ thuật cho các ngành kinh tế đã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể…

+ Chính sách: Nhà nước có nhiều chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ: rộng lớn, cả ở trong và ngoài nước.

+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

+ Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu, được áp dụng nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật của cả nước.

♦ Khó khăn:

– Là vùng có số dân đông nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1.225 người/km2 (năm 2006), gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán.

– Việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước mặt trên,..) bị suy thoái.

– Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp,…


3. Giải bài 3 trang 153 địa lí 12

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai?

Trả lời:

♦ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng:

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).

– Trong cơ cấu kinh tế theo ngành (năm 2005): nông – lâm – ngư nghiệp chiếm 25,1%; công nghiệp – xây dựng chiếm 29,9%; khu vực dịch vụ chiếm 45,0%.

– Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng hằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, chưa phát huy hết thế mạnh của vùng.

♦ Các định hướng chính:

– Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp), tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành:

+ Đối với khu vực I, giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng cùa ngành chăn nuôi và thủy sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

+ Đối với khu vực II, hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử.

+ Đối với khu vực III, du lịch là một ngành tiềm năng. Các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo… cũng phát triển mạnh nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch kinh tế.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 153 sgk Địa Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com