Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 194 sgk Địa Lí 12

Hướng dẫn soạn Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo sgk Địa Lí 12. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 194 sgk Địa Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên

a) Nước ta có vùng biển rộng lớn

Diện tích vùng biển nước ta gần khoảng 1 triệu km2.

b) Nước ta có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển.

– Nguồn lợi sinh vật biển: Vùng biển nước ta có nhiều thuận lợi cho sinh vật phát triển, với sự đa dạng, phong phú về thành phần loài, trong đó có nhiều loài quý hiếm.

+ Nguồn lợi cá (khoảng 2000 loài), tôm (100 loài), cua, mực…

+ Các đặc sản khác: đồi mồi, ba ba, hải sâm, sò, huyết, bào ngư…

+ Yến sào ở các đảo Nam Trung Bộ.

– Tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt:

+ Dầu mỏ: Trữ lượng khoảng 2 tỷ tấn, hàng trăm tỷ m3 khí đốt.

+ Mỏ cát (Cát trắng ở Quảng Ninh, Khánh Hòa), titan là nguyên liệu giá trị cho CN sản xuất thủy tinh, pha lê…

+ Các mỏ muối lớn là điều kiện để phát triển các vùng sản xuất muối.

– Bờ biển dài 3260 km, có nhiều eo, vịnh biển sâu → Phát triển GTVT biển, xây dựng các cảng biển công nghiệp, cảng tổng hợp, cảng nước sâu, cảng trung chuyển.

– Nước ta có nhiều hòn đảo, bãi tắm đẹp để thu hút du khách trong và ngoài nước → phát triển du lịch biển, đảo với nhiều hình thức du lịch khác nhau.

2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển

a) Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ

– Vùng biển nước ta có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

– Có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu.

– Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

– Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

b) Các huyện đảo ở nước ta

Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo sau:

– Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).

– Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).

– Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).

– Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).

– Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).

– Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).

– Huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Bình Thuận).

– Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu).

– Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo

a) Tại sao phải khai thác tổng hợp:

– Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

– Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.

– Môi trường biển, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người.

b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo

– Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi.

– Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.

c) Khai thác tài nguyên khoáng sản

– Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã đựơc tiến hành và đem lại năng suất cao.

– Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí nóng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí…

d) Phát triển du lịch biển

– Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới đựơc đưa vào khai thác.

– Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long – Cát Bà – Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò ( Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu).

e) Giao thông vận tải biển

– Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã đựơc cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng…)

– Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (Cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu…)

– Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

– Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo.

4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa

– Biển Đông là biển chung của Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường việc đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan.

– Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và các thế hệ mai sau.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 190 địa lí 12

Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng quan cao trong nền kinh tế của nước ta?

Trả lời:

– Vùng biển nước ta bao gồm các bộ phận sau: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyên kinh tế, thềm lục địa.

– Kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta vì:

+ Trong điều kiện hiện nay khi mà tài nguyên thiên nhiên trong đất liền ngày càng cạn kiệt thì tiến ra biển, khai thác có hiệu quả tài nguyên biển là điều cần thiết.

+ Phát triển kinh tế biển, đặc biệt các ngành hàng hải, du lịch biển…là một trong những con đường nhanh nhất để nước ta giao lưu với các quốc gia trong khu vực, trên thế giới, là bàn đạp để nước ta tiến ra đại dương.

+ Phát triển kinh tế biển cùng là cách khẳng định chủ quyền, bảo vệ an ninh biên giới vùng biển nước ta.

+ Vùng biển nước ta chung với vùng biển của 9 quốc gia, biển Đông còn là vùng có nền chính trị nhạy cảm. Vì thế nước ta cần đầu tư hơn nữa tới việc phát triển kinh tế biển, quan tâm đời sống người dân vùng biển.


2. Trả lời câu hỏi trang 191 địa lí 12

Hãy kể tên các ngư trường trọng điểm của nước ta và xác định các ngư trường này trên bản đồ giáo khoa treo tường Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam).

Trả lời:

–  Các ngư trường trọng điểm của nước ta:

+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang.

+ Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu.

+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh.

+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

–  HS xác định các ngư trường trên Atlat Địa lí Việt Nam.

Hãy xác định trên bản đồ Công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) 4 mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long.

Trả lời:

4 mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long gồm: Hồng Ngọc (Ruby), Rạng Đông (Dawn), Bạch Hổ (White Tiger) và Rồng (Dragon), Sư Tử Đen – Sư Tử Vàng.

Hãy xác định trên bản đồ các đảo và quần đảo đã nêu ở trên?

Trả lời:

Các đảo (Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) và quần đảo (Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu,…).


3. Trả lời câu hỏi trang 192 địa lí 12

Hãy xác định trên bản đồ các huyện đảo trên.

Trả lời:

Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên bản đồ để xác định các huyện đảo:

– Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).

– Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).

– Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).

– Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẩng).

– Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).

– Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).

– Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).

– Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

– Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).


4. Trả lời câu hỏi trang 194 địa lí 12

Dựa vào kiến thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển.

Trả lời:

Một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển :

– Quảng Ninh: khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

– TP. Hải Phòng: khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển – đảo, giao thông vận tải biển, đóng tàu biển.

– TP. Đà Nẵng: giao thông vận tải biển và du lịch biển.

– Khánh Hòa: khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển.

– Bà Rịa – Vũng Tàu: nổi bật về phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác hải sản, khai thác dầu khí, du lịch biển, giao thông vận tải biển).

– Kiên Giang: đánh bắt cá biển, du lịch biển – đảo.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 194 sgk Địa Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 194 địa lí 12

Tại sao nói : Sự phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện nay cũng như trong tương lai?

Trả lời:

Sự phát triển kinh tế – xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai, vì:

– Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:

+ Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và khai thác các đặc sản biển (bào ngư, đồi mồi, ngọc trai, tổ yến…).

+ Phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản.

+ Phát triển du lịch biển – đảo.

+ Giao thông vận tải biển.

– Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt. Sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ tạo các căn cứ để bảo vệ an ninh, quốc phòng trên các vùng biển và thềm lục địa của nước ta.

– Việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội ở các huyện đảo sẽ xóa bỏ dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

– Các huyện đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là cơ sở để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu qảu các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa thuộc chủ quyền nước ta.


2. Giải bài 2 trang 194 địa lí 12

Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn ?

Trả lời:

Việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn vì:

Việc khẳng định chủ quyền của một nước đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo, khẳng định lãnh thổ thống nhất toàn vẹn của Việt Nam.


3. Giải bài 3 trang 194 địa lí 12

Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.

Trả lời:

Khai thác tổng hợp các tài nguyên biển bao gồm nhiều nội dung, trong xu thế mở cửa hiện nay, bên cạnh các ngành khai thác tài nguyên là thế mạnh và truyền thồng của nước ta từ trước thì phát triển giao thông vận tải biển sẽ là hướng đi quan trọng và có vai trò lớn, phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế mở để nước ta tiến dần ra biển.

Phát triển giao thông vận tải biển :

– Điều kiện phát triển :

+ Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, ven biển có nhiều vũng vịnh kín gió, thuận lợi để xây dựng các cảng biển (cảng Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng…)

+ Nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông nên việc phát triển hàng hải vô cùng thuận lợi.

– Tình hình phát triển :

+ Hàng loạt các cảng biển lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng.

+ Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cảng Cái Lân (Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu). Hàng loạt các cảng nhỏ hơn đã được xây dựng, hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.

+ Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã được nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội ở các tuyến đảo.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 194 sgk Địa Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com