Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 21 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 5. Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 21 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Khái quát về vũ trụ. Hệ Mặt Trời. Trái Đất trong hệ Mặt Trời

1. Vũ Trụ

– Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà.

– Mỗi thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể (như các ngôi sao. hành tinh, vệ tinh, sao chổi,…) cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ.

– Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó (trong có Trái Đất) được gọi là Dải Ngân Hà.

2. Hệ Mặt Trời

– Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà.

– Gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động xung quanh và các đám bụi khí.

– Hệ Mặt Trời có tám hành tinh là : Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh..

3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời

– Trái Đất là một hành tinh trong Hệ Mặt Trời.

– Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến Mặt Trời là 149.6 triệu km.

⇒ Khoảng cách đó cùng với sự tự quay làm cho Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể phát sinh và phát triển.

– Trái Đất vừa tự quay quanh trục, vừa chuyến động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời.

II – Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất

1. Sự luân phiên ngày đêm

– Nguyên nhân: Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục.

– Hệ quả: Mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối.

→ Sinh ra hiện tượng luân phiên ngày và đêm.

2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế

Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau (giờ địa phương (giờ Mặt Trời).

– Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.

– Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT.

+ Bề mặt trái đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến.

+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số theo chiều quay của trái đất.

+ Việt Nam thuộc múi giờ số +7.

– Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:

+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.

+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày.

3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể

– Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực Criôlít.

– Hệ quả:

+ Bán cấu Bắc: Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát.

+ Bán cầu Nam: Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát.

+ Lực Criôlít tác động mạnh tới hướng chuyển động của các khối khí, dòng biển, đường đạn…


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

Trả lời câu hỏi trang 19 địa lí 10

Quan sát hình 5.2. nhận xét hình dạng quỹ đạo và hướng chuyển động của các hành tinh.

Trả lời:

– Hình dạng quỹ đạo: quỹ đạo có dạng elip.

– Hướng chuyển động của các hành tinh: từ Tây sang Đông (ngược chiều kim đồng hồ).


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 21 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 21 địa lí 10

Vũ Trụ là gì? Hệ Mặt Trời là gì? Em có hiểu biết gì về Trái Đất trong Hệ Mặt Trời?

Trả lời:

– Vũ trụ là khoảng không vô tận chứa các thiên hà.

+ Mỗi thiên hà là một tập hợp của rất nhiều thiên thể (như các ngôi sao, hành tinh , vệ tinh..) cùng với khí hậu, bụi và bức xạ điện từ.

+ Thiên hà chứa Mặt Trời và các hành tinh của nó (trong đó có Trái Đất) được gọi là Dải Ngân Hà.

– Hệ Mặt Trời là một tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân Hà, gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng các thiên thể chuyển động xung quanh (đó là các hành tinh, vệ tinh, sao chổi ,thiên thạch) và các đám bụi khí.

Hệ Mặt Trời có tám hành tinh: Thủy Tinh, Kim Tinh, Trái Đất, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh,Hải Vương Tinh.

– Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời:

+ Trái Đất ở vị trí thứ 3 trong hệ Mặt Trời.

+ Trái Đất vừa tự quay quanh trục, vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời.

+ Cách Mặt Trời 149,6 triệu km. Khoảng cách đó cùng với sự tự quay làm cho Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể phát sinh và phát triển.


2. Giải bài 2 trang 21 địa lí 10

Hãy trình bày các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất ?

Trả lời:

Các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất:

♦ Sự luân phiên ngày đêm

– Nguyên nhân: Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục.

– Hệ quả: Mọi nơi trên bề mặt Trái Đất đều lần lượt được Mặt Trời chiếu sáng rồi lại chìm vào bóng tối.

⇒ Sinh ra hiện tượng luân phiên ngày và đêm.

♦ Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế:

Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau (giờ địa phương (giờ Mặt Trời).

– Giờ địa phương (giờ Mặt trời): các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau.

– Giờ quốc tế: giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT.

+ Bề mặt trái đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng 15 kinh tuyến.

+ Các múi được đánh số từ 0 đến 23. Múi số 0 là múi mà kinh tuyến giữa của nó đi qua đài thiên văn Greenwich, các múi tiếp theo được đánh số theo chiều quay của trái đất.

+ Việt Nam thuộc múi giờ số +7.

– Đường chuyển ngày quốc tế: Kinh tuyến 180o:

+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày.

+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày

♦ Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể

– Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực Criôlít.

– Hệ quả:

+ Bán cấu Bắc: Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát.

+ Bán cầu Nam: Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát.

+ Lực Criôlít tác động mạnh tới hướng chuyển động của các khối khí, dòng biển, đường đạn…


3. Giải bài 3 trang 21 địa lí 10

Căn cứ vào bản đồ các múi giờ, hãy tính giờ và ngày ở Việt Nam, biết rằng ở thời điểm đó, giờ GMT đang là 24 giờ ngày 31- 12?

Trả lời:

Công thức tính giờ:

Tm = T0 + m

Trong đó:

Tm: Giờ múi

T0: Giờ GMT

m: số thứ tự của múi giờ

Việt Nam nằm ở múi giờ số 7 và có giờ sớm hơn giờ GMT.

Áp dụng CT: Tm = T0 + m = 24 +7= 31

⇒ Vào lúc giờ GMT là 24h ngày 31/12 thì giờ và ngày ở Việt Nam là 7 giờ ngày 1/1.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 21 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com