Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 32 sgk Địa Lí 12

Hướng dẫn soạn Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi sgk Địa Lí 12. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 32 sgk Địa Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Đặc điểm chung của địa hình

a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

– Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

– Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

– Địa hình nước ta có cấu trúc được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ nét theo độ cao, thấp dân từ tây bắc xuống đông nam và phân hóa đa dạng.

– Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

+ Hướng tây bắc-đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

c) Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.

d) Chịu tác động mạnh mẽ của con người.

2. Các khu vực địa hình

a) Địa hình núi:

Giới hạn Hướng núi Hướng nghiêng Các dãy núi chính
Đông Bắc Nằm ở phía đông thung lung sông Hồng Vòng cung: 4 cánh cung lớn chụm lại ở Tam Đảo Thấp dần từ TB – ĐN. – Núi thấp chiếm phần lớn.
– Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều
Tây Bắc Nằm giữa sông Hồng và sông Cả TB – ĐN Đông – tây – Địa hình cao nhất cả nước.
– Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đem Đinh
Trường Sơn Bắc Nằm từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã TB – ĐN Tây – Đông – Địa hình thấp và hẹp ngang, được nâng cao 2 đầu
– Có các dãy núi lan ra biển
Trường Sơn Nam Phía nam dãy Bạch Mã TB – ĐN Tây – đông – Gồm các khối núi và cao nguyên
– Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sườn Tây.

Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du:

– Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan cao chừng 200m.

– Địa hình đồi trung du phần nhiều do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 29 địa lí 12

Dựa vào kiến thức đã học và hình 6, hãy nhận xét về đặc điểm địa hình Việt Nam.

Trả lời:

– Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

+ Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

+ Tính trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

– Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

+ Địa hình nước ta có cấu trúc được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ nét theo độ cao, thấp dân từ tây bắc xuống đông nam.

+ Địa hình nước ta đa dạng bao gồm: đồi núi : núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa…

+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: tây bắc-đông nam và vòng cung.

– Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

– Địa hình nước ta chịu tác động mạnh mẽ của con người.

Hãy nêu những biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa.

Trả lời:

Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa được biểu hiện bằng sự xâm thực rất mạnh mẽ ở miền đồi núi và bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông:

– Địa hình xâm thực mạnh ở đồi núi:

+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ đất bị sói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.

+ Ở vùng đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô…

+ Các vùng thềm phù sa bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

Hãy lấy ví dụ để chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta.

Trả lời:

– Con người đào kênh mương, đắp đê làm địa hình đồng bằng thay đổi.

– Khai thác đất sét, đá vôi, than đá và các loại khoáng sản khác làm mất các ngọn núi, quả đồi ⟹ địa hình bị san bằng (ví dụ các núi đá vôi ở Thanh Hóa, Ninh Bình, Quảng Ninh bị khai thác sản xuất xi măng)

– Lấn biển làm mất địa hình bờ biển tự nhiên (Ven biển Hạ Long – Quảng Ninh) .

– Việc phá rừng làm cho quá trình bóc mòn ở đồi núi tăng.


2. Trả lời câu hỏi trang 30 địa lí 12

Quan sát hình 6, xác định các cánh cung núi và nêu nhận xét về độ cao địa hình của vùng.

Trả lời:

– Các cánh cung núi: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

– Độ cao địa hình của vùng núi Đông Bắc.

+ Núi thấp chiếm phần lớn diện tích.

+ Những đỉnh núi trên cao 2.000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt –Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.

Hãy xác định trên hình 6 các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc.

Trả lời:

Các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc: Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao.

Dựa vào hình 6, nhận xét sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi của Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

Trả lời:

Sự khác nhau về độ cao và hướng các dãy núi giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:

– Về độ cao:

+ Trường Sơn Bắc là khu vực núi thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.

+ Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên cao đồ sộ (khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam Trung Bộ). Nhiều đỉnh núi trên 2000 m nghiêng về phía đông.

– Hướng các dãy núi:

+ Trường Sơn Bắc: Hướng Tây Bắc – Đông Nam là chủ đạo, một số dãy núi hướng Tây – Đông (dãy Hoành Sơn).

+ Trường Sơn Nam: Là hệ thống cánh cung lớn được hợp bởi 3 hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam, Bắc – Nam, Đông Bắc – Tây Nam; cánh cung lưng lồi ra biển Đông, ôm lấy các cao nguyên rộng lớn phía tây.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 32 sgk Địa Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 32 địa lí 12

Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam?

Trả lời:

Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:

– Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

+ Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.

+ Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.

– Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

+ Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.

+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,

– Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:

+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

– Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:

+ Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)

+ Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.

+ Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…


2. Giải bài 2 trang 32 địa lí 12

Hãy nêu điểm khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc?

Trả lời:

Lập bảng so sánh để thấy rõ các điểm khác nhau giữa 2 vùng núi.

Tiêu chí Đông Bắc Tây Bắc
Phạm vi Tả ngạn sông Hồng Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả

Hướng núi

– Vòng cung.
– Với 4 cánh cung lớn chụm lại ở Tam Đảo, mở rộng về phía Bắc và Đông (sông Gâm, Ngân Sơn, Đông Triều, Bắc Sơn).
Hướng Tây Bắc – Đông Nam

Độ cao

– Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích, trung bình 600 – 700 m.
– Độ cao có xu hướng giảm dần từ Tây Bắc về Đông Nam.
– Vùng núi cao, đồ sộ và hiểm trở nhất cả nước với rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000 m.
Điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Phanxipăng cao 3143 m).

Các bộ phận địa hình

– Một số đỉnh núi cao >2000 m, nằm ở thượng vòm sông Chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều LiTi, Puthaca).
– Trung tâm là đồi núi thấp với độ cao trung bình 500 – 600 m, ven biển độ cao
– Theo hướng vòng cung của các dãy núi là hướng của các hệt thống sông: sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
Chia thành 3 dải địa hình cùng hướng Tây Bắc – Đông Nam:
– Phía Đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao độ sộ.
– Phía Tây là vùng núi trung bình chạy dọc biên giới Việt – Lào, một số đỉnh: Pu-đen-đinh, Pu-sam-sao.
– Ở giữa thấp hơn là hệ thống các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi chạy từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là dãy núi đá vôi từ Ninh Bình đến Thanh Hóa (CN. Sín Chải,Mộc Châu, Sơn La…).
– Cùng hướng các dãy núi là hướng các thung lũng sông: sông Đà, sông Mã.

3. Giải bài 3 trang 32 địa lí 12

Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Bảng so sánh sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:

Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Giới hạn Sông cả tới dãy Bạch Mã Từ dãy Bạch Mã trở vào
Hướng Tây bắc – đông nam Vòng cung
Đặc điểm địa hình – Gồm các dãy núi song song và so le chạy sát ra biển.
– Địa hình hẹp ngang, thấp ở 2 đầu và nâng cao ở giữa.
Địa hình có sự đối xứng rõ rệt:
– Phía đông là các khối núi và cao nguyên đồ sộ với những đỉnh cao trên 2000m, sườn dốc.
– Phía tây là các các cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng (500 – 800 – 1.000m) và có các bán bình nguyên xen đồi.

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 32 sgk Địa Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com