Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 52 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 13. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 52 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển

1. Ngưng đọng hơi nước

Điều kiện ngưng đọng hơi nước:

– Không khí chứa hơi nước đã bão hòa mà vẫn được cung cấp hơi nước hoặc không khí gặp lạnh.

– Phải có hạt nhân ngưng đọng như khói, bụi, muối, ….

2. Sương mù

Điều kiện hình thành:

– Độ ẩm tương đối cao.

– Khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng.

– Có gió nhẹ.

3. Mây và mưa

– Mây: Hơi nước gặp lạnh, ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ và tụ lại thành từng đám mây.

– Mưa: Khi các hạt nước trong mây đủ lớn rơi được xuống mặt đất mưa.

– Tuyết rơi: Nước rơi gặp nhiệt độ khoảng 00C, không khí yên tỉnh tuyết rơi.

– Mưa đá: Nước mưa rơi ở thể rắn (băng).

II – Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa

1. Khí áp

– Khu áp thấp: thường mưa nhiều.

– Khu áp cao: thường mưa ít hoặc không mưa (vì không khí ẩm không bốc lên được, không có gió thổi đến mà có gió thổi đi).

2. Frông

Miền có frông, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.

3. Gió

– Gió mậu dịch: mưa ít.

– Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều (Tây Âu, tây Bắc Mĩ).

– Miền có gió mùa: mưa nhiều (vì một nửa năm là gió thổi từ đại dương vào lục địa)

4. Dòng biển

Tại vùng ven biển

– Dòng biển nóng đi qua: mưa nhiều (không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang vào lục địa).

– Dòng biển lạnh: mưa ít.

5. Địa hình

– Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao, nhiệt độ giảm, mưa nhiều và sẽ kết thúc ở một độ cao nào đó.

– Cùng một dãy núi sườn đón gió ẩm: mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.

III – Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất

Do sự tác động của các nhân tố nói trên, nên sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất

1. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ

Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.

– Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam.

– Mưa nhiều ở hai vùng ôn đới (hai vùng vĩ độ trung bình ở bán cầu Bắc fan cầu Nam).

– Mưa càng ít, khi càng về gần hai cực Bắc và Nam.

2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương

– Ở mỗi đới, từ Tây sang Đông có sự phân bố lượng mưa không đều.

– Mưa nhiều: gần biển, dòng biển nóng.

– Mưa ít: xa đại dương, ở sâu trong lục địa, dòng biển lạnh, có địa hình chắn gió không, ở phía nào.

– Nguyên nhân: Phụ thuộc vị trí xa, gần đại dương; ven bờ có dòng biển nóng hay lạnh; gió thổi từ biển vào từ phía đông hay phía tây.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 50 địa lí 10

Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao miền ven Đại Tây Dương của Tây Bắc châu Phi cũng nằm ở vĩ độ như nước ta, nhưng có khí hậu nhiệt đới khô, còn nước ta lại có khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều?

Trả lời:

– Tây Bắc châu Phi có khí hậu nhiệt đới khô vì nằm ở khu vực cao áp thường xuyên, gió chủ yếu là gió mậu dịch, ven bờ lại có dòng biển lạnh nên ít mưa.

– Nước ta có vị trí tiếp giáp biển Đông giúp cho các khối khí di chuyển qua biển mang theo lượng hơi ẩm lớn gây mưa cho đất liền. Đồng thời nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới nên có lượng mưa lớn hơn.


2. Trả lời câu hỏi trang 51 địa lí 10

Dựa vào kiến thức đã học và hình 13.1, giải thích tình hình phân bố mưa ở các khu vực: xích đạo, chí tuyến, ôn đới, cực.

Trả lời:

Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ:

– Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất (1700 mm). ⟹ do đây là khu vực áp thấp hút gió, nhiệt độ độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt nên lượng nước bốc hơi mạnh, mưa nhiều.

– Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít (600 mm). ⟹ do có khí áp cao cận chí tuyến ngự trị (chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn nên khí hậu khô hạn, mưa ít.

– Hai khu vực ôn đới (ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam) có mưa nhiều (800 – 1200 mm). ⟹ do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.

– Hai khu vực cực mưa ít nhất (100 – 200 mm). ⟹ do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.


3. Trả lời câu hỏi trang 52 địa lí 10

Dựa vào hình 13.2 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 40o B từ Đông sang Tây.

Trả lời:

Lượng mưa phân bố không đều trên các lục địa theo vĩ độ 40o B từ Đông sang Tây:

– Bờ biển ven các lục địa mưa nhiều do có tính chất đại dương, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa giảm.

– Ven biển ở Bắc Mỹ và châu Âu, do có dòng biển nóng đi qua nên mưa nhiều hơn ven biển các lục địa khác.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 52 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 52 địa lí 10

Hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.

Trả lời:

– Khí áp:

+ Khu áp thấp: thường mưa nhiều.

+ Khu áp cao: thường mưa ít hoặc không mưa (vì không khí ẩm không bốc lên được, không có gió thổi đến mà có gió thổi đi).

– Frông: Miền có frông, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.

– Gió:

+ Gió mậu dịch: mưa ít.

+ Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều (Tây Âu, tây Bắc Mĩ).

+ Miền có gió mùa: mưa nhiều (vì một nửa năm là gió thổi từ đại dương vào lục địa)

– Dòng biển: Tại vùng ven biển:

+ Dòng biển nóng đi qua: mưa nhiều (không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió mang vào lục địa).

+ Dòng biển lạnh: mưa ít.

– Địa hình:

+ Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao, nhiệt độ giảm, mưa nhiều và sẽ kết thúc ở một độ cao nào đó.

+ Cùng một dãy núi sườn đón gió ẩm: mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.


2. Giải bài 2 trang 52 địa lí 10

Dựa vào hình 13.1 hãy trình bày và giải thích tình hình lượng mưa phân bố theo vĩ độ.

Trả lời:

Lượng mưa phân bố không đều theo vĩ độ:

– Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất (1700 mm). ⟹ do đây là khu vực áp thấp hút gió, nhiệt độ độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt nên lượng nước bốc hơi mạnh, mưa nhiều.

– Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít (600 mm). ⟹ do có khí áp cao cận chí tuyến ngự trị (chỉ có gió thổi đi, không có gió thổi đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn nên khí hậu khô hạn, mưa ít.

– Hai khu vực ôn đới (ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam) có mưa nhiều (800 – 1200 mm). ⟹ do khi áp thấp, có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.

– Hai khu vực cực mưa ít nhất (100 – 200 mm). ⟹ do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước không bốc hơi lên được.


3. Giải bài 3 trang 52 địa lí 10

Dựa vào hình 13.2 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 30 độ B từ đông sang tây.

Trả lời:

Lượng mưa phân bố không đều trên các lục địa dọc vĩ tuyến 30oB:

– Trên lục địa Bắc Mĩ: phía Đông lượng mưa lớn nhất (1001 – 2000 mm/năm), phía Tây lượng mưa nhỏ (< 500 mm/năm).

⟹ do ven biển phía Đông có ảnh hưởng của dòng biển nóng Gơnxtrim, đón gió mùa từ biển thổi vào; phía Tây chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh Caliphoocnia.

– Khu vực Bắc Phi và Tây Nam Á lượng mưa rất thấp (201 – 500 mm/năm, có nơi < 201 mm/năm). ⟹ do chịu sự thống trị thường xuyên của áp cao chí tuyến, diện tích lục địa lớn, ven biển phía Tây Bắc chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh Canari.

– Phía Đông thuộc khu vực Nam Á, Đông Á có lượng mưa lớn (> 1000 mm/năm). ⟹ do nằm trong vùng hoạt động của hoàn lưu gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 52 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com