Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 102 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 26. Cơ cấu nền kinh tế sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 102 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Các nguồn lực phát triển kinh tế

1. Khái niệm

– Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định.

2. Các nguồn lực

Căn cứ vào nguồn gốc, có thể phân loại nguồn lực như sau:

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ:

– Nguồn lực bên trong: Vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế – xã hội trong nước.

– Nguồn lực bên ngoài: Vốn, thị trường, khoa học và công nghệ, kinh nghiệm quản lí sản xuất, kinh doanh từ các nước khác.

3. Vai trò của nguồn lực đối với phát triển kinh tế

– Nguồn lực vị trí địa lí (tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông…) tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc gia với nhau.

– Nguồn lực tự nhiên (đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản):

+ Là cơ sở tự nhiên cho các quá trình sản xuất.

+ Là nguồn lực quan trọng, là điều kiện cần cho quá trình sản xuất.

– Kinh tế – xã hội (dân cư, thị trường, vốn, khoa học kĩ thuật, chính sách và xu thế phát triển…) có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.

II – Cơ cấu nền kinh tế

1. Khái niệm

– Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hệ cơ tương đối ổn định hợp thành.

– Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế là :

+ Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành.

+ Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định.

2. Các bộ phận hợp thành cơ cấu nền kinh tế

a) Cơ cấu ngành kinh tế

– Một số khái niệm:

+ Cơ cấu kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng.

+ Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế.

– Cơ cấu kinh tế gồm 3 nhóm: Nông – lâm – ngư nghiệp (khu vực I), công nghiệp – Xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III).

b) Cơ cấu thành phần kinh tế

– Cơ sở hình thành: Hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu bao gồm nhiều thành phần kinh tế có tác động qua lại với nhau.

– Phân loại: Kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

c) Cơ cấu lãnh thổ

– Bao gồm: toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng.

– Có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với cơ cấu ngành.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 99 địa lí 10

Dựa vào sơ đồ trên em hãy nêu các nguồn lực phát triển kinh tế?

Trả lời:

Các nguồn lực phát triển kinh tế:

– Vị trí địa lí: tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông.

– Tự nhiên: đất, khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.

– Kinh tế – xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học – kĩ thuật và công nghệ, chính sách và xu thế phát triển.


2. Trả lời câu hỏi trang 100 địa lí 10

Em hãy nêu ví dụ về vai trò của các nguồn lực đối với phát triển kinh tế?

Trả lời:

Ví dụ về vai trò của các nguồn lực đối với phát triển kinh tế:

– Vị trí địa lí:

+ Đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ thuận lợi cho giao lưu, phát triển kinh tế với các vùng trong nước và các nước trên thế giới bằng đường biển; tiếp giáp với Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng giàu nguyên, nhiên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp (sản phẩm cây công nghiệp lâu năm, khoáng sản, thủy điện).

+ Vị trí địa lí của nước ta:

• Thuận lợi: Việt Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới, nằm gần trung tâm Đông Nam Á, ở vị trí trung gian chuyển tiếp, tiếp giáp với các lục địa và đại dương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.

• Khó khăn: có những bất lợi về khí hậu, thời tiết do ảnh hưởng của vị trí địa lí (dông bão, lụt lội, hạn hán).

– Nguồn lực tự nhiên:

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có đường bờ biển dài, mang lại nhiều thế mạnh về tự nhiên để phát triển tổng hợp kinh tế biển: du lịch biển, đánh bắt nuôi trồng hải sản, khai thác khoáng sản biển (sản xuất muối, titan, cát thủy tinh), giao thông biển.

+ Tây Nguyên có diện tích đất badan rộng lớn trên các cao nguyên xếp tầng, thuận lợi để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.

– Nguồn lực kinh tế – xã hội.

+ Đông Nam Bộ có cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, có TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải phía Nam, lao động đông và có trình độ cao….vì vậy thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài (hơn 50%).

+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế (giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng chưa phát triển; lao động có trình độ thấp….vì vậy vùng hạn chế về các nguồn vốn đầu tư, chưa phát huy hết hiệu quả nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế của vùng.


3. Trả lời câu hỏi trang 101 địa lí 10

Dựa vào sơ đồ trên, em hãy phân biệt các bộ phận của cơ cấu nền kinh tế?

Trả lời:

Các bộ phận của cơ cấu nền kinh tế:

– Cơ cấu ngành kinh tế: bao gồm các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

– Cơ cấu thành phần kinh tế: bao gồm khu vực kinh tế trong nước (ví dụ, ở Việt Nam gồm có: kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước như kinh tế tập thể kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

– Cơ cấu lãnh thổ: ứng với mỗi cấp phân công lao động lãnh thổ sẽ có các cơ cấu lãnh thổ khác nhau: toàn cầu, khu vực (ASEAN, EU, châu Á – Thái Bình Dương,…), quốc gia, vùng (ví dụ: Việt Nam có 7 vùng kinh tế).

Dựa vào bảng 26, hãy nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo nhóm nước và ở Việt Nam

Trả lời:

Nhận xét:

– Về cơ cấu GDP (năm 2004):

+ Các nước phát triển: chiếm tỉ trọng cao nhất là ngành dịch vụ (71%), tiếp đến là công nghiêp- xây dựng (27%), thấp nhất là nông -lâm-ngư nghiệp (2%).

+ Các nước đang phát triển: chiếm tỉ trọng cao nhất là dịch vụ (43%), tiếp đến là công nghiệp -xây dựng (32%), thấp nhất là nông-lâm-ngư nghiệp (25%).

+ Việt Nam: chiếm ti trọng cao nhất là công nghiệp xây dựng (40%), tiếp đến là dịch vụ (38%), thấp nhất là nông-lâm-ngư nghiệp (22%).

– Trong giai đoạn 1990 – 2004, cơ cấu GDP theo ngành ở các nhóm nước và Việt Nam có sự thay đổi:

+ Các nước phát triển: giảm tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (từ 3% xuống 2%), công nghiệp – xây dựng (từ 33% xuống 27%) và tăng tỉ trọng ngành dịch vụ (64% lên 71%).

+ Các nước đang phát triển: giảm tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (từ 29% xuống 25%); tăng tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng (30% lên 32%)  và dịch vụ (41% lên 43%).

+ Việt Nam: giảm tỉ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (39% xuống 22%); tăng tỉ trọng ngành công nghiệp – xây dựng (23% lên 40%); tỉ trọng ngành dịch vụ giữ ở mức ổn định (38%).


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 102 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 102 địa lí 10

Phân biệt các loại nguồn lực và ý nghĩa của từng loại đối với sự phát triển kinh tế?

Trả lời:

Căn cứ vào nguồn gốc, có các loại nguồn lực: vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế – xã hội.

– Vị trí địa lí (vị trí về tự nhiên và kinh tế chính trị và giao thông): tạo những khả năng (thuận lợi hay khó khăn) để trao đổi, tiếp cận, giao thoa hay cùng phát triển giữa các quốc gia với nhau.

– Nguồn lực tự nhiên (khoáng sản, đất, nước, biển, sinh vật,…) và các điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu,…) là cơ sở tự nhiên quá trình sản xuất.

+ Cung cấp các nguồn nguyên, nhiên liệu cho hoạt động khai thác và sản xuất, quy định sự có mặt các ngành sản xuất, quy mô các các ngành sản xuất.

+ Các nhân tố tự nhiên (địa hình, đất, nguồn nước, khí hậu…) tác động, ảnh hưởng đến việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp sản xuất; trong nông nghiệp các nhân tố tự nhiên có vai trò là yếu tố cơ sở quy định sự phát triển và phân bố sản xuất.

– Nguồn lực kinh tế – xã hội:

+ Dân cư, nguồn lao động: được coi là nguồn lực quan trọng, quyết định việc sử dụng các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế. Dân cư và nguồn lao động vừa là yếu tố đầu vào của các hoạt động kinh tế vừa là thị trường tiêu thụ.

+ Vốn: là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất.

+ Thị trường: thúc đẩy sản xuất, tăng trưởng kinh tế; tăng sức cạnh tranh, tạo nên thị hiếu tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm.

+ Khoa học – kĩ thuật và công nghệ: góp phần mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác; thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

+ Chính sách và xu hướng phát triển: đường lối, chính sách đúng đắn sẽ tập hợp được mọi nguồn lực (cả nội và ngoại lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.


2. Giải bài 2 trang 102 địa lí 10

Cho bảng số liệu:

CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC, NĂM 2004

Khu vực GDP (tỉ USD) Trong đó
Nông – lâm – ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ
Các nước thu nhập thấp 1253,0 288,2 313,3 651,5
Các nước thu nhập trung bình 6930,0 693,3 2356,2 3880,8
Các nước thu nhập cao 32 715,0 654,3 8833,1 23 227,6
Toàn thế giới 40 898,0 1635,9 13 087,4 26 174,7

a) Hãy vẽ bốn biểu đồ (hình tròn) thể hiện cơ cấu ngành trong GDP.

b) Nhận xét về cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước.

Trả lời:

a) Vẽ biểu đồ

– Bước 1: Xử lý dữ liệu:

Áp dụng công thức tính:

$Tỉ \ trọng \ của \ giá \ trị \ thành \ phần = \frac{Giá \ trị \ thành \ phần}{Tổng \ giá \ trị} * 100 \% $

Ví dụ:

$Tỉ \ trọng \ GDP \ khu \ vực \ I \ (nước \ có \ thu \ nhập \ thấp) = \frac{GDP \ khu \ vực \ I \ (nước \ có \ thu \ nhập \ thấp)}{Tổng \ GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ thấp} * 100 \% $

$= \frac{288,2}{12530,0} * 100 \% = 23 \%$

→ Kết quả ở bảng sau:

Cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước năm 2004 (%)

Khu vực Trong đó
Nông – lâm – ngư nghiệp Công nghiệp – xây dựng Dịch vụ
Các nước thu nhập thấp 23 25 52
Các nước thu nhập trung bình 10 34 56
Các nước thu nhập cao 2 27 71
Toàn thế giới 4 32 64

– Bước 2. Tính bán kính hình tròn (R)

Công thức tính: Gọi bán kính đường tròn là R

Rcác nước thu nhập thấp = 1 đơn vị bán kính.

⇒ Rcác nước thu nhập trung bình = $ 1* \sqrt{\frac{GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ TB}{GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ thấp}} = 1* \sqrt{\frac{6930}{1253}} = 2,35 $ (đơn vị bán kính)

⇒ Rcác nước thu nhập cao = $ 1* \sqrt{\frac{GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ cao}{GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ thấp}} = 1* \sqrt{\frac{32715}{1253}} = 5 $ (đơn vị bán kính)

⇒ Rtoàn thế giới = $ 1* \sqrt{\frac{GDP \ toàn \ thế \ giới}{GDP \ các \ nước \ thu \ nhập \ thấp}} = 1* \sqrt{\frac{40898}{1253}} = 5,7 $ (đơn vị bán kính)

– Bước 3. Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành trong GDP của các nhóm nước và toàn thế giới năm 2004 (đơn vị %).

Hoặc:

b) Nhận xét:

– Các nước thu nhập thấp, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất 52%, tiếp theo là công nghiệp – xây dựng 25%, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng khá cao so với các nươc thu nhập trung bình và cao 23%.- Các nước thu nhập trung bình dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất 56%, tiếp theo là công nghiệp-xây dựng 34%, thấp nhất là nông nghiệp 10%.

– Các nước thu nhập cao: dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế 71%, công nghiệp- xây dựng chiếm tỉ trọng khá cao 27%, đặc biệt nông nghiệp chỉ còn 2% trong cơ cấu kinh tế.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 102 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com