Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 15. Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 58 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.
LÍ THUYẾT
I – Thuỷ quyển
1. Khái niệm
Thuỷ quyển là lớp nước trên Trái Đất bao gồm nước trong các biến, đại dương, nước trên lục địa và hơi nước trong khí quyển.
2. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất
Bao gồm vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
– Vòng tuần hoàn nhỏ: nước bốc hơi → ngưng tụ thành mây → gây mưa tại chỗ → rồi bốc hơi,…
– Vòng tuần hoàn lớn: nước biển bốc hơi tạo thành mây → mây được gió đưa vào sâu lục địa; ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa; ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết → mưa nhiều và tuyết tan chảy theo sông và các dòng ngầm từ lục địa ra biển → nước biển lại bốc hơi,…
II – Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông
1. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm
– Các miền khí hậu:
+ Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.
+ Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào lượng tuyết băng tan.
+ Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi).
– Ví dụ:
+ Sông Hồng ở miền nhiệt đới, mùa lũ (6-10) trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, ít mưa.
+ Sông Ô bi, I-ê-nít-xây, Lêna ở vùng ôn đới khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng tuyết tan, mực nước sông dâng.
2. Địa thể, thực vật và hồ đầm
a) Địa thể
– Độ dốc lớn: nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh.
– Vùng bằng phẳng: nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
b) Thực vật
– Lớp phủ thực vật phát triển mạnh: điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt.
– Lớp phủ thực vật bị phá hủy: chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
c) Hồ, đầm
– Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.
– Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.
III – Một số sông lớn trên Trái Đất
Sông | Bắt nguồn – kết thúc | Chảy qua vùng | DT lưu vực (km2) | Chiều dài (km) | Nguồn cung cấp nước |
Nin | Từ hồ Victoria, đổ ra Địa Trung Hải | Xích đạo, cận xích đạo, cận nhiệt châu Phi | 2.881.000 | 6.685 | nước mưa, nước ngầm |
Amadon | Từ dãy Anđet đổ ra Đại Tây Dương | Xích đạo, châu Mĩ | 7.170.000 | 6.437 | nước mưa, nước ngầm |
I-ê-nit-xây | dãy Xaian đổ ra biển ca ra thuộc Bắc Băng Dương | Ôn đới lạnh châu Á | 2.580.000 | 4.102 | băng tuyết tan, mưa |
CÂU HỎI GIỮA BÀI
Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.
1. Trả lời câu hỏi trang 56 địa lí 10
Dựa vào hình 15, hãy trình bày vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn của nước trên Trái Đất.
Trả lời:
– Vòng tuần hoàn nhỏ: nước bốc hơi → ngưng tụ thành mây → gây mưa tại chỗ → rồi bốc hơi,…
– Vòng tuần hoàn lớn: nước biển bốc hơi tạo thành mây → mây được gió đưa vào sâu lục địa; ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa; ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết → mưa nhiều và tuyết tan chảy theo sông và các dòng ngầm từ lục địa ra biển → nước biển lại bốc hơi,…
2. Trả lời câu hỏi trang 57 địa lí 10
Hãy nêu ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa chế độ nước sông với chế độ mưa.
Trả lời:
– Ở xích đạo,mưa quanh năm, lượng mưa lớn nên sông ngòi đầy nước quanh năm.
– Ở khu vực nhiệt đới gió mùa có một mùa mưa và một mùa khô, nên sông có một mùa nước lũ và một mùa nước cạn (mùa lũ trùng mùa mưa, mùa cạn trùng mùa khô).
Dựa vào kiến thức đã học và bản đồ tự nhiên Việt Nam, em hãy cho biết vì sao mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta thường lên rất nhanh?
Trả lời:
Mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta thường lên rất nhanh vì:
– Miền Trung có địa hình hẹo ngang, phía Tây là dải núi cao, phía đông là đồng bằng nhỏ hẹp, nhiều dãy núi lan ra sát biển ⟹ sông ngòi ngắn, nhỏ và dốc.
– Mưa khá tập trung, mưa với lượng nước mưa lớn (do bão, dải hội tụ..) và diễn ra trong thời gian ngắn (do địa hình).
Ở lưu vực của sông, rừng phòng hộ thường được trồng ở đâu? Vì sao trồng ở đó?
Trả lời:
– Trên các lưu vực sông rừng phòng hộ thường được trồng ở những vùng núi cao, thượng nguồn của sông.
– Vì vùng thượng nguồn địa hình đồi núi hiểm trở, độ dốc lớn, khi có lũ hoặc mưa lớn dễ gây sạt lở đất, lũ quét lũ ống nên việc trồng rừng phòng hộ sẽ giúp điều tiết nước, hạn chế lũ và sạt lở đất.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 58 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:
1. Giải bài 1 trang 58 địa lí 10
Dựa vào hình 15 hãy chứng minh rằng : nước trên Trái Đất tham gia vào nhiều vòng tuần hoàn, cuối cùng trở thành một đường vòng khép kín.
Trả lời:
Nước trên Trái Đất tham gia nhiều vòng tuần hoàn, cuối cùng tạo thành một đường vòng khép kín.
– Vòng tuần hoàn nhỏ: nước bốc hơi → ngưng tụ thành mây → gây mưa tại chỗ → rồi bốc hơi,…
– Vòng tuần hoàn lớn: nước biển bốc hơi tạo thành mây → mây được gió đưa vào sâu lục địa; ở vùng vĩ độ thấp, núi thấp mây gặp lạnh thành mưa; ở vùng vĩ độ cao và núi cao, mây gặp lạnh tạo thành tuyết → mưa nhiều và tuyết tan chảy theo sông và các dòng ngầm từ lục địa ra biển → nước biển lại bốc hơi,…
2. Giải bài 2 trang 58 địa lí 10
Hãy trình bày những nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
Trả lời:
♦ Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm:
– Các miền khí hậu:
+ Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.
+ Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào lượng tuyết băng tan.
+ Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi).
Ví dụ:
+ Sông Hồng ở miền nhiệt đới, mùa lũ (6-10) trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, ít mưa.
+ Sông Ô bi, I-ê-nít-xây, Lêna ở vùng ôn đới khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng tuyết tan, mực nước sông dâng.
♦ Địa thế, thực vật và hồ đầm:
– Địa thể:
+ Độ dốc lớn: nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh.
+ Vùng bằng phẳng: nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.
– Thực vật:
+ Lớp phủ thực vật phát triển mạnh: điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt.
+ Lớp phủ thực vật bị phá hủy: chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.
– Hồ, đầm. Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.
Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.
Bài trước:
Bài tiếp theo:
Xem thêm:
- Để học tốt môn Toán 10
- Để học tốt môn Vật Lí 10
- Để học tốt môn Hóa Học 10
- Để học tốt môn Sinh Học 10
- Để học tốt môn Ngữ Văn 10
- Để học tốt môn Lịch Sử 10
- Để học tốt môn Địa Lí 10
- Để học tốt môn Tiếng Anh 10
- Để học tốt môn Tiếng Anh 10 (Sách Học Sinh)
- Để học tốt môn Tin Học 10
- Để học tốt môn GDCD 10
Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 trang 58 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“