Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 15. ADN, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Cấu tạo hóa học của phân tử ADN

– ADN (axit deoxiribonucleic) là một axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P.

– Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân.

– ADN có tính đa dạng và đặc thù thể hiện ở: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong cấu trúc của ADN có thể tạo ra vô số các phân tử ADN khác nhau.

II – Cấu trúc không gian của ADN

Năm 1953, J.Oatxơn và F.Crick đã công bố mô hình cấu trúc không gian của phân tử ADN (hình 15).

Theo mô hình này, ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiểu kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo thành cặp. Mỗi chu kì xoắn dài 34Ao gồm 10 cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là 20Ao.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 45 sgk Sinh học 9

∇ Dựa vào các thông tin trên hãy trả lời các câu hỏi sau: Vì sao ADN có tính đặc thù và đa dạng?

Trả lời:

Tính đặc thù của phân tử ADN do mỗi phân tử ADN được đặc trưng số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit.

Tính đa dạng của phân tử ADN: do phân tử ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (các đơn phân là 4 loại nuclêôtit A, T, G, X). Khi thay đổi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit thì có thể tạo vô số phân tử ADN khác nhau.


2. Trả lời câu hỏi trang 46 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 15 và trả lời các câu hỏi sau:

– Các loại nuclêôtit nào giữa 2 mạch liên kết với nhau thành cặp?

– Giả sử trình tự các đơn phân trên một đoạn mạch ADN như sau:

– A – T – G – G – X – T – A – T – X –

Trình tự các đơn phân trên một đoạn mạch tương ứng sẽ như thế nào?

Trả lời:

– Các loại nucleotit giữa 2 mạch liên kết với nhau từng cặp theo nguyên tắc bổ sung (NTBS): A-T; G-X.

– Theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X.

+ Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch ADN gốc:   A – T – G – G – X – T – A – T – X –

+ Trình tự các đơn phân trên đoạn mạch tương ứng: T – A – X – X – G – A – T – A – G –

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Nêu đặc điểm cấu tạo hoá học của ADN.

Trả lời:

Đặc điểm cấu tạo hoá học của ADN:

– ADN (axit đê ôxiribônuclêic) là một loại axit nuclêic được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, P.

– ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn, có thể dài tới hàng trăm μm và khối lượng lớn có thể đạt tới hàng chục triệu đơn vị cacbon.

– ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân (A, T, G, X).

– Bốn loại nuclêôtit trên liên kết với nhau theo chiều dọc và tùy theo số lượng mà xác định chiều dài của ADN, đồng thời chúng sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo được vô số loại phân tử ADN khác nhau.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù?

Trả lời:

Tính đặc thù của phân tử ADN do mỗi phân tử ADN được đặc trưng số lượng, thành phần và đặc biệt là trình tự sắp xếp của các nuclêôtit.

Tính đa dạng của phân tử ADN: do phân tử ADN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân (các đơn phân là 4 loại nucleotit A, T, G, X). Khi thay đổi số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit thì có thể tạo vô số phân tử ADN khác nhau.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được biểu hiện ở những điểm nào?

Trả lời:

– Cấu trúc không gian của ADN:

+ ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song quấn đều quanh một trục từ trái sang phải (xoắn phải), ngược chiều kim đồng hồ.

+ Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo thành cặp theo nguyên tắc bổ sung A – T ; G – X và ngược lại.

+ Mỗi chu kì xoắn cao 34Ao gồm 10 cặp nuclêôtit.

+ Đường kính vòng xoắn là 20Ao.

– Hệ quả của nguyên tắc bổ sung: khi biết trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch này thì suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch đơn kia.


4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Một đoạn mạch đơn của phân tử ADN có trình tự sắp xếp như sau:

A-T-G-X-T-A-G-T-X

Hãy viết đoạn mạch đơn bổ sung với nó.

Trả lời:

Đoạn mạch gốc ban đầu có trình tự: A-T-G-X-T-A-G-T-X

Đoạn mạch đơn bổ sung với nó là: T-A-X-G-A-T-X-A-G

⇒ Mạch ADN hoàn chỉnh:


5. Trả lời câu hỏi 5 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Tính đặc thù của mỗi đoạn ADN do yếu tố nào sau đây quy định?

a) Số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp cùa các nuclêôtit trong phân tử.

b) Hàm lượng ADN trong nhân tế bào.

c) Tỉ lệ A+T/G+X trong phân tử.

d) Cả b và c.

Trả lời:

Tính đặc thù của mỗi đoạn ADN do số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp cùa các nuclêôtit trong phân tử

⇒ Đáp án a).


6. Trả lời câu hỏi 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9

Theo NTBS thì những trường hợp nào sau đây là đúng?

a) A + G = T + X

b) A = T ; G = X

c)  A + T + G = A + X  + T

d) A + T + X = G+ X + T

Trả lời:

Theo nguyên tắc bổ sung : A = T ; G = X

→ A + G = T + X; A + T + G = A + X  + T

⇒ Đáp án a), b), c).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 6 Bài 15 trang 47 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com