Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 12. Cơ chế xác định giới tính, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Nhiễm sắc thể giới tính

Trong các tế bào lưỡng bội (2n NST) của loài, bên cạnh các NST thường (kí hiệu chung là A) tồn tại thành từng cặp tương đồng Giống nhau ở cả hai giới tính, còn có một cặp NST giới tính tương đồng gọi là XX hoặc không tương đồng gọi là XY.

Ví dụ: Trong tế bào lưỡng bội ở nguời có 22 cặp NST thường (44A) và một cặp NST giới tính XX ở nữ hoặc XY ở nam (hình 12.1)

NST giới tính mang gen quy định các tính trạng liên quan và không liên quan với giới tính. Vi dụ: Ở người NST Y mang gen SRY còn gọi là nhân tố xác định tinh hoàn, NST X mang gen lặn quy định máu khó đông.

Giới tính ở nhiều loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp XX hoặc XY trong tế bào. Ví dụ: Ờ người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me… cặp NST giới tính của giống cái là XX, cùa giống đực là XY. Ở chim, ếch nhái, bò sát, bướm, dâu tây… cặp NST giới tính của giống đực là XX, cùa giống cái là XY.

II – Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính

Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh, ví dụ như ờ người (hình 12.2).

Cơ chế xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

Cơ chế chỉ cho một loại giao tử, ví dụ như nữ giới chỉ cho một loại trứng mang NST X, thuộc giới đồng giao tử. Cơ chế cho hai loại giao tử, ví dụ như nam giới cho hai loại tinh trùng (một mang NST X và một mang NST Y), thuộc giới dị giao tử.

Tỉ lệ con trai: con gái là xấp xỉ 1:1 nghiệm đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên.

Tuy vậy, những người nghiên cứu trên người cho biết tỉ lệ con trai : con gái trong giai đoạn bào thai là 114 : 100. Tỉ lệ đó là 105 : 100 vào lúc lọt lòng và 101 : 100 vào lúc 10 tuổi. Đến tuổi già thì sô cụ bà nhiều hơn sô cụ ông.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

Trả lời câu hỏi trang 39 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 12.2 và trả lời các câu hỏi trả lời các câu hỏi sau:

– Có mấy loại trứng và tinh trùng được tạo ra qua giảm phân.

– Sự thụ tinh giữ các loại tinh trùng mang NST giới tính nào với trứng để tạo hợp tử phát triển thành con trai hay con gái?

– Tại sao tỷ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1?

Trả lời:

– Bộ NST của người gồm 2n = 46 NST = 23 cặp tương đồng. Qua giảm phân tạo thành các giao tử đơn bội n = 23 NST gồm 22 NST thường + 1 NST giới tính

Qua giảm phân ở mẹ sinh ra một loại trứng 22A + X, còn ở bố cho ra 2 loại tinh trùng là 22A + Y; 22A + X

– Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang X với trứng tạo thành hợp tử chứa XX sẽ phát triển thành con gái, còn tinh trùng mang Y thụ tinh với trứng thì sẽ tạo thành hợp tử XY sẽ phát triển thành con trai.

– Tỉ lệ con trai: tỉ lệ con gái xấp xỉ 1:1 là do 2 loại tinh trùng mang X và mang Y tạo ra tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần được bảo đảm với các điều kiện các hợp tử mang XX và XY có sức sống ngang nhau, số lượng cá thể thống kê phải đủ lớn.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường.

Trả lời:

Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:

NST thường NST giới tính
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới. Có 1 cặp NST tương đồng: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY, khác nhau ở hai giới.
Tồn tại với số lượng cặp nhiều trong tế bào. Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể. Quy định tính trạng liên quan tới giới tính.

2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?

Trả lời:

– Cơ chế sinh con trai, con gái ở người:

Ở nam: sinh ra hai loại giao tử đực (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y.

Ở nữ: chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X.

Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng:

+ Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái.

+ Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.

– Vậy sinh con trai hay con gái là do đàn ông.

⇒ Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là hoàn toàn không đúng.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Tại sao trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?

Trả lời:

Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ bằng nhau do sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ bằng nhau và bằng 1 : 1. Qua thụ tinh của hai loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau có sức sống ngang nhau do đó tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1.


4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi. Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?

Trả lời:

– Sự phân hoá giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong (hoocmon sinh dục) và bên ngoài (nhiệt độ, ánh sáng,…).

Ví dụ: Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng cái có thể biến thành cá đực (về kiểu hình).

– Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28oC sẽ nở thành con đực, nếu nhiệt độ trên 32oC trứng nở thành con cái.

– Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính người ta có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục đích sản xuất.


5. Trả lời câu hỏi 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9

Ở những loài mà đực là giới dị giao tử thì trường hợp nào trong các trường hợp sau đây đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1:1?

a) Số giao tử đực bằng số giao tử cái.

b) Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.

c) Số cá thể đực và số cá thể cái trong loài vốn đã bằng nhau.

d) Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực mang NST X và NST Y với trứng có số lượng tương đương.

Trả lời:

Ở những loài mà đực là giới dị giao tử để đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1:1 thì

+ Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.

+ Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực mang NST X và NST Y với trứng có số lượng tương đương.

⇒ Đáp án: b), d).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 12 trang 41 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com