Nội Dung
Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 66. Ôn tập – Tổng kết, sách giáo khoa sinh học lớp 8. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 8.
I – Ôn tập học kì II
1. Trả lời câu hỏi trang 207 sgk Sinh học 8
∇ Hãy điền vào bảng 66-1 những sản phẩm bài tiết của các cơ quan bài tiết tương ứng.
Bảng 66-1. Các cơ quan bài tiết
Các cơ quan bài tiết chính | Sản phẩm bài tiết |
Phổi | |
Da | |
Thận |
Trả lời:
Bảng 66-1. Các cơ quan bài tiết
Các cơ quan bài tiết chính | Sản phẩm bài tiết |
Phổi | CO2, hơi nước |
Da | Mồ hôi |
Thận | Nước tiểu (cặn bã và các chất dư thừa của cơ thể) |
∇ Hãy nhớ lại kiến thức đã học để hoàn thành bảng 66-2.
Bảng 66-2. Quá trình tạo nước tiểu của thận
Các giai đoạn chủ yếu trong quá trình tạo thành nước tiểu | Bộ phận thực hiện | Kết quả | Thành phần các chất |
Lọc | Cầu thận | ||
Hấp thụ lại | Ống thận | ||
Bài tiết tiếp | Ống thận |
Trả lời:
Bảng 66-2. Quá trình tạo nước tiểu của thận
Các giai đoạn chủ yếu trong quá trình tạo thành nước tiểu | Bộ phận thực hiện | Kết quả | Thành phần các chất |
Lọc | Cầu thận | Nước tiểu đầu | Nước tiểu đầu loãng: – Ít cặn bã, chất độc. – Còn nhiều chất dinh dưỡng. |
Hấp thụ lại | Ống thận | Nước tiểu chính thức | Nước tiểu đậm đặc các chất tan: – Hầu như không còn chất dinh dưỡng. – Nhiều cặn bã và chất độc. |
Bài tiết tiếp | Ống thận | Nước tiểu chính thức | Nước tiểu đậm đặc các chất tan: – Hầu như không còn chất dinh dưỡng. – Nhiều cặn bã và chất độc. |
∇ Hoàn chỉnh bảng 66-3.
Bảng 66-3. Cấu tạo và chức năng của da
Các bộ phận của da | Các thành phần cấu tạo chủ yếu | Chức năng của từng thành phần |
Lớp biểu bì | ||
Lớp bì | ||
Lớp mỡ dưới da |
Trả lời:
Bảng 66-3. Cấu tạo và chức năng của da
Các bộ phận của da | Các thành phần cấu tạo chủ yếu | Chức năng của từng thành phần |
Lớp biểu bì | Tầng sừng (tế bào chết), tế bào biểu bì sống, các hạt sắc tố | Bảo vê, ngăn vi khuẩn, các hoá chất, ngăn tia cực tím |
Lớp bì | Mô liên kết sợi, trong đó có các thụ quan, tuyến mồ hôi, tuyến nhờn, lông, cơ co chân lông, mạch máu. | – Điều hoà nhiệt, chống thấm nước, mềm da. – Tiếp nhận các kích thích của môi trường |
Lớp mỡ dưới da | Mỡ dự trữ | – Chống tác động cơ học. – Cách nhiệt. |
2. Trả lời câu hỏi trang 208 sgk Sinh học 8
∇ Hãy hoàn chỉnh bảng 66-4 bằng những hiểu biết của em.
Bảng 66-4. Cấu tạo và chức năng của các bộ phận thần kinh
Trả lời:
Bảng 66-4. Cấu tạo và chức năng của các bộ phận thần kinh
∇ So sánh cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh vận động với hệ thần kinh sinh dưỡng bằng cách hoàn thành bảng 66-5.
Bảng 66-5. Hệ thần kinh sinh dưỡng
Cấu tạo | Chức năng | |||
Bộ phận trung ương | Bộ phận ngoại biên | |||
Hệ thần kinh vận động | Não Tủy sống |
|||
Hệ thần kinh sinh dưỡng | Giao cảm | Sừng bên tủy sống | ||
Đối giao cảm | Trụ não Đoạn cùng tủy |
Trả lời:
Bảng 66-5. Hệ thần kinh sinh dưỡng
Cấu tạo | Chức năng | |||
Bộ phận trung ương | Bộ phận ngoại biên | |||
Hệ thần kinh vận động | Não Tủy sống |
Dây thần kinh não. Dây thần kinh tủy. |
Điều khiển hoạt động của hệ cơ xương. | |
Hệ thần kinh sinh dưỡng | Giao cảm | Sừng bên tủy sống | Sợi trước hạch (ngắn) hạch giao cảm | Có tác dụng đối lập trong điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng. |
Đối giao cảm | Trụ não Đoạn cùng tủy |
Sợi trước hạch (dài) hạch đối giao cảm. Sợi sau hạch (ngắn). |
3. Trả lời câu hỏi trang 209 sgk Sinh học 8
∇ Hãy điền vào ô trống ở bảng 66-6 những nội dung thích hợp mà em biết.
Bảng 66-6. Các cơ quan phân tích quan trọng
Thành phần cấu tạo | Chức năng | |||
Bộ phận thụ cảm | Đường dẫn truyền | Bộ phận phân tích trung ương | ||
Thị giác | ||||
Thính giác |
Trả lời:
Bảng 66-6. Các cơ quan phân tích quan trọng
Thành phần cấu tạo | Chức năng | |||
Bộ phận thụ cảm | Đường dẫn truyền | Bộ phận phân tích trung ương | ||
Thị giác | Màng lưới (của cầu mắt) | Dây thần kinh thị giác (dây II). | Vùng thị giác ở thủy chẩm. | Thu nhận kích thích của sóng ánh sáng từ vật. |
Thính giác | Cơ quan coocti (trong ốc tai) | Dây thần kinh thính giác (dây VIII). | Vùng thính giác ở thùy thái dương. | Thu nhận kích thích của sóng âm thanh từ nguồn phát. |
∇ Hãy nêu rõ chức năng của các thành phần cấu tạo chủ yếu của mắt và tai vào bảng 66-7.
Bảng 66-7. Chức năng của các thành phần cấu tạo mắt và tai
Trả lời:
Bảng 66-7. Chức năng của các thành phần cấu tạo mắt và tai
4. Trả lời câu hỏi trang 210 sgk Sinh học 8
∇ Nêu rõ tác dụng của hormone các tuyến nội tiết chủ yếu ở bảng 66-8.
Bảng 66-8. Các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết | Hormone | Tác dụng | |
Tuyến yên | 1. Thùy trước | Tăng trưởng (GH) | |
TSH | |||
FSH | |||
LH | |||
2. Thùy sau | PrL | ||
ADH | |||
Oxitoxin | |||
Tuyến giáp | Tiroxin | ||
Tuyến tụy | Insulin | ||
Glucagon | |||
Tuyến trên thận | 1. Vỏ tuyến | Anđôsteron | |
Cooctizon | |||
Androgen | |||
2. Tủy tuyến | Adrenalin và noadrenalin | ||
Tuyến sinh dục | 1. Nữ | Ơstrôgen | |
2. Nam | Testosterone | ||
3. Thể vàng | Progesterone | ||
4. Nhau thai | Hormone nhau thai |
Trả lời:
Bảng 66-8. Các tuyến nội tiết
Tuyến nội tiết | Hormone | Tác dụng | |
Tuyến yên | 1. Thùy trước | Tăng trưởng (GH) | Giúp cơ thể phát triển bình thường. |
TSH | Kích thích tuyến giáp hoạt động. | ||
FSH | Kích thích buồng trứng, tinh hoàn phát triển. | ||
LH | Kích thích gây rụng trứng ở nữ,tạo thể vàng. | ||
2. Thùy sau | PrL | Kích thích tế bào kẽ sản xuất testosterone. | |
ADH | Chống đa niệu (đái tháo nhạt). | ||
Oxitoxin | Kích thích tuyến sữa hoạt động, gây co tử cung, co cơ trơn. | ||
Tuyến giáp | Tiroxin | Điều hòa trao đổi chất. | |
Tuyến tụy | Insulin | Biến đổi glucose → glycogen. | |
Glucagon | Biến đổi glycogen → glucose. | ||
Tuyến trên thận | 1. Vỏ tuyến | Anđôsteron | Điều hóa muối khoáng trong máu. |
Cooctizon | Điều hòa glucose huyết. | ||
Androgen | Thể hiện giới tính nam. | ||
2. Tủy tuyến | Adrenalin và noadrenalin | Điều hòa tim mạch và glucose huyết. | |
Tuyến sinh dục | 1. Nữ | Ơstrôgen | Phát triển giới tính nữ. |
2. Nam | Testosterone | Phát triển giới tính nam. | |
3. Thể vàng | Progesterone | Duy trì sự phát triển của lớp niêm mạc tử cung và kìm hãm tuyến yên tiết FSH. | |
4. Nhau thai | Hormone nhau thai | Tác động phối hợp với progesterone của thể vàng trong giai đoạn 3 tháng đầu, sau đó hoàn toàn thay thế thể vàng. |
∇ Dựa vào sự hiểu biết về các điều kiện của sự thụ tinh và thụ thai, người ta đề ra các nguyên tắc cần tuân thủ để tránh mang thai ngoài ý muốn phải nạo phá thai và thực hiện được kế hoạch hoá gia đình. Vậy các điều kiện đó là gì? Và các nguyên tắc đề ra là gì?
Trả lời:
– Điều kiện của sự thụ tinh là:
+ Trứng phải rụng.
+ Trứng phải gặp được tinh trùng.
– Điều kiện của sự thụ thai là: Trứng đã thụ tinh phải làm tổ được trong lớp niêm mạc tử cung để phát triển thành thai.
– Từ các điều kiện cần đó, có thể đề ra các nguyên tắc sau trong việc tránh thai:
+ Ngăn không cho trứng rụng.
+ Ngăn không cho trứng đã rụng gặp tinh trùng.
+ Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ được trong lớp niêm mạc tử cung.
II – Tổng kết Sinh học 8
Cơ thể người cũng như mọi động vật bao gồm rất nhiều cơ quan, hệ cơ quan khác nhau. Mỗi cơ quan đảm nhận một nhiệm vụ riêng, nhưng tất cả đều được cấu tạo bằng các tế bào, nên tế bào được coi là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống.
Các tế bào tồn tại, luôn luôn đổi mới thành phần, lớn lên và phân chia là do thường xuyên được cung cấp các chất dinh dưỡng dưới dạng các hợp chất đơn giản, nhờ đó tế bào có thể tổng hợp nên những hợp chất phức tạp đặc trưng cho từng cơ quan và cơ thể (quá trình đồng hóa) với sự tham gia của các hệ enzim có trong tế bào.
Chính những hợp chất đơn giản này lại là kết quả của quá trình biến đổi những hợp chất phức tạp có trong thành phần thức ăn lấy ở môi trường ngoài nhờ các cơ quan tiêu hóa.
Trong quá trình hoạt động của các tế bào (co rút của tế bào cơ, tiết của tế bào tuyến, truyền hưng phấn của tế bào thần kinh, hoạt động đổi mới thành phần của tế bào…) đòi hỏi phải tiêu dùng năng lượng. Nguồn năng lượng này chính là do quá trình ôxi hóa các hợp chất tích năng lượng có trong thành phần của tế bào cung cấp (quá trình dị hóa), nhờ ôxi của không khí bên ngoài được cơ quan hô hấp tiếp nhận theo dòng máu và thông qua nước mô tới tận các tế bào.
Kết quả của quá trinh dị hoá, một mặt tạo ra năng lượng, nhưng mặt khác cũng tạo ra các sản phẩm phân hủy, không cần thiết cho cơ thể, thậm chí còn có hại. Cuối cùng các chất này sẽ được thải ra ngoài qua các cơ quan bài tiết (thận, phổi, các tuyến mồ hôi…).
Sự vận chuyển các chất dinh dưỡng do cơ quan tiêu hóa cung cấp cùng ôxi từ cơ quan hô hấp tới các tế bào bảo đảm cho quá trình đóng hóa và dị hóa ở tế bào, đồng thời chuyển các sản phẩm phân hủy từ tế bào tới các cơ quan bài tiết theo dòng máu là nhờ các cơ quan tuần hoàn.
Như vậy, hoạt động của các cơ quan trong cơ thể không biệt lập mà phối hợp ăn khớp với nhau một cách nhịp nhàng để thực hiện một quá trình sinh lí cơ bản, đó là quá trình trao đổi chất ở phạm vi tế bào giữa tế bào với môi trường bên trong (máu, nước mô và bạch huyết) để đảm bảo cho quá trình đồng hóa và quá trình dị hóa (quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng) ở trong tế bào có thể thực hiện được một cách liên tục.
Các quá trình trên thực hiện được lại chính là nhờ sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường ngoài thông qua các cơ quan tiêu hóa, hô hấp, bài tiết và nhờ cơ quan tuần hoàn làm môi giới trung gian.
Sự thay đổi hoạt động sống của cơ thể liên quan đến sự tăng giảm nhu cầu vật chất và năng lượng của các tế bào, từ đó sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động của các cơ quan của cơ thể.
Điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan trong đời sống của cơ thể cho phù hợp với sự thay đổi hoạt động từng lúc, ở từng nơi, phù hợp với nhu cầu trao đổi chất của cơ thể là do hệ thần kinh đảm nhiệm, thực hiện bằng cơ chế phản xạ .Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện (ảnh hưởng thần kinh) và có sự tham gia, hỗ trợ của các tuyến nội tiết (ảnh hưởng thể dịch) trong sự điều hòa hoạt động của các cơ quan, bảo đảm cho cơ thể là một thể thống nhất toàn vẹn.
Ngoài ra, còn có các cơ quan sinh sản thực hiện chức năng duy trì nòi giống, đảm bảo cho sự tồn tại của loài thông qua quá trình thụ tinh, thụ thai, mang thai và sinh con, nuôi dưỡng con (bằng sữa).
Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:
III – Câu hỏi Ôn tập học kì II và tổng kết Sinh học 8
1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8
Cơ thể có những cơ chế sinh lí nào để đảm bảo tính ổn định cho môi trường trong cơ thể?
Trả lời:
Các tế bào của cơ thể được tắm trong môi trường trong (máu, nước mô) nên mọi thay đổi của môi trường trong có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
Chẳng hạn, khi nồng độ các chất hòa tan trong máu tăng giảm sẽ làm thay đổi áp suất thẩm thấu, làm nước tràn vào tế bào và ngược lại ; sự thay đổi độ pH của môi trường trong sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí diễn ra trong tế bào; sự thay đổi nhiệt độ, huyết áp cũng gây rối loạn quá trình chuyển hóa trong tế bào…
Vì vậy cơ chế điều hòa thần kinh và nội tiết diễn ra liên tục, thường xuyên để giữ được tính ổn định tương đối của môi trường trong, đảm bảo cho các quá trình sinh lí được tiến hành bình thường.
2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8
Cơ thể có thể phản ứng lại những đổi thay của môi trường xung quanh nằng cách nào để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Cơ chế phản ứng lại những thay đổi của môi trường xung quanh để tồn tại và phát triển bằng cơ chế phản xạ (phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện) dưới sự điều khiển, điều hòa của hệ thần kinh, sự tham gia hỗ trợ của các tuyến nội tiết.
Ví dụ: Chẳng hạn khi trời nóng, cơ thể phản ứng lại bằng dãn các mao mạch dưới da, tiết mồ hôi để tăng sự thoát nhiệt giữ cho thân nhiệt được bình thường. Ngược lại, khi trời lạnh thì mạch co, da săn lại (sởn gai ốc) để giảm sự thoát nhiệt, đồng thời tăng sinh nhiệt bằng rung cơ (run).
Ở người, ngoài phản xạ tự nhiên (PXKĐK) cần biết sử dụng các phương tiện hỗ trợ (PXCĐK) như sử dụng quạt máy, máy điều hòa nhiệt, lò sưởi…
Ví dụ:
– Khi gặp phải chó dữ, cơ thể sẽ lập tức phản xạ lại và co chân chạy.
– Khi chạm tay vào nước nóng, tay sẽ có phản xạ rụt lại.
3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8
Cơ thể điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường trong mọi lúc, ở mọi nơi bằng cách nào? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
Sự điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường tùy nhu cầu của mỗi cơ thể trong từng lúc, ở từng nơi phù hợp với nhu cầu trao đổi chất của cơ thể nhờ cơ chế điều hòa và phối hợp hoạt động của các phân hệ giao cảm, phân hệ đối giao cảm và hoạt động của các tuyến nội tiết dưới sự điều khiển, điều hòa của hệ thần kinh.
Chẳng hạn, khi lao động nhịp tim tăng, thở gấp, người nóng bừng, mồ hôi toát đầm đìa…, lúc nghỉ mọi hoạt động lại dần trở lại bình thường.
Ví dụ:
– Khi trời rét da co lại, sởn gai ốc để ngăn sự trao đổi máu với môi trường ngoài, phản ứng run để tăng nhiệt.
– Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, nhịp tim tăng, mạch máu dãn, thở nhanh và sâu, mồ hôi tiết nhiều…
4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8
Để có thể tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc tránh không phải nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cần phải chú ý những gì?
Trả lời:
Để tránh mang thai ngoài ý muốn hoặc không phải nạo phá thai ảnh hưởng tới sức khỏe và học tập đối với lứa tuổi học sinh cần:
– Giữ quan hệ tình bạn lành mạnh.
– Phải nắm vững những điều kiện cần cho sự thụ tinh và làm tổ của trứng đã thụ tinh để tránh mang thai hoặc phải nạo phá thai. Khi không kiềm chế được sự ham muốn phải biết cách sử dụng các biện pháp tránh thai.
5. Trả lời câu hỏi 5 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8
Trình bày tính thống nhất trong mọi hoạt động sống của cơ thể thông qua một số ví dụ tự chọn.
Trả lời:
Một số ví dụ:
– Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động, nhịp tim tăng, mạch máu dãn, thở nhanh và sâu, mồ hôi tiết nhiều…
– “Căng da bụng trùng da mắt” khi ăn no chúng ta thường buồn ngủ và không muốn làm việc do khi ăn no, hệ thần kinh huy động các tế bào thần kinh và máu tập trung về dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Khi đó sự hoạt động của hệ thần kinh các vùng khác giảm nên giảm bớt các hoạt động bên ngoài và khiến chúng ta không muốn làm việc gì khác nữa.
– Khi dẫm phải đinh, các tế bào thần kinh thông báo về trung ương thần kinh đáp ứng kích thích là đưa chân lên và thụt chân về sau, sau đó tế bào thần kinh phân tích xử lí nguyên nhân và giải pháp tiếp tục truyền về cơ quan vận động để đi tiếp.
⇒ Như vậy, các hệ cơ quan trong cơ thể hoạt động thống nhất với nhau dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh.
Bài trước:
Xem thêm:
- Trả lời các câu hỏi và bài tập Sinh học lớp 8 khác:
- Để học tốt môn Toán lớp 8
- Để học tốt môn Vật lí lớp 8
- Để học tốt môn Hóa học lớp 8
- Để học tốt môn Ngữ văn lớp 8
- Để học tốt môn Lịch sử lớp 8
- Để học tốt môn Địa lí lớp 8
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 8
- Để học tốt môn Tiếng Anh lớp 8 thí điểm
- Để học tốt môn Tin học lớp 8
- Để học tốt môn GDCD lớp 8
Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 66 trang 212 sgk Sinh học 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 8 thật tốt!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“