Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 9 trang 30 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 9. Nguyên phân, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 9 trang 30 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kì tế bào

Cơ thể lớn lên nhờ quá trình phân bào. Vòng đời cùa mỗi tế bào có khả năng phân bào gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm hay gọi tắt là kì nguyên phân (hình 9.1). Sự lặp lại vòng đời này gọi là chu kì tế bào. Quá trình nguyên phân bao gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Kết thúc quá trình rcin bào là sự phân chia chất tế bào.


NST còn được gọi là thể nhiễm màu vì nó dễ bắt màu bằng dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính. Mỗi NST thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ tế bào. Những biến đổi hình thái của NST diễn ra qua các kì của chu kì tế bào.

II – Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân

Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tê bào, trong đó NST ờ dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi (hình 9.2, 9.3). Khi kết thúc kì này, tê bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân). Trong quá trình nguyên phân, sự phân chia nhàn và phân chia chất tê bào được diễn tiến qua 4 kì: kì đầu (kì trước), kì giữa, kì sau và ki cuối như ờ bảng 9.2.

Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bàn sau đây: Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào nối liền hia cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đối với sự vận động của NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.


Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điếm cuối cùa sự phân chia nhân.

Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó. chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đỏng xoắn cực đại và tập trung thành một hàne ở mặt phầng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li vể 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ờ dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tế bào.

Kết quà của nguyên phân là tò một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).

III – Ý nghĩa của nguvên phân

Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào. Cơ thể đa bào lớn lên thông qua quá trình nguyên phân. Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc rưng của loài qua các thế hệ tê bào trong quá trình phát sinh cá thê và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sàn vô tính. Sinh trưởng của các mô và cơ quan trong cơ thể đa bào nhờ chù yếu vào sự tăng số lượng tế bào qua quá trình nguyên phân. Khi mô hay quan đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh trường, lúc này nguyên phân bị ức chế.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 9 trang 30 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 27 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 9.2 và ghi vào bảng 9.1 về mức độ đóng, duỗi xoắn nhiều hay ít.

Bảng 9.1. Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì

Hình thái NST Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối
– Mức độ duỗi xoắn
– Mức độ đóng xoắn

Trả lời:

Bảng 9.1. Mức độ đóng duỗi, xoắn của NST qua các kì.

Hình thái NST Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối
– Mức độ duỗi xoắn – Cực đại – Không – Không – Ít – Tháo xoắn hoàn toàn
– Mức độ đóng xoắn – Không – ít – Cực đại – Không – Không

2. Trả lời câu hỏi trang 28 sgk Sinh học 9

∇ Dựa vào những thông tin nêu trên, hãy điền nội dung thích hợp vào bảng 9.2.

Bảng 9.2. Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân

Các kì Những diễn biến cơ bản của NST
Kì trung gian
Kì đầu
Kì giữa
Kì cuối

Trả lời:

Bảng 9.2. Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân

Các kì Những diễn biến cơ bản của NST
Kì trung gian NST bắt đầu đóng xoắn và co ngắn nên có hình thái rõ rệt. Các NST kép đính vào thoi phân bào ở tâm động.
Kì đầu Các NST kép đóng xoắn cực đại. Các NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì giữa NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li độc lập về 2 cực của tế bào.
Kì cuối Các NST đơn dãn xoắn, ở dạng sợi mảnh dần.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 9 trang 30 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 8 trang 30 sgk Sinh học 9

Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì?

Trả lời:

– Sự biến đổi hình thái điển hình của NST được biểu hiện qua các kì:

+ Kì trung gian: NST duỗi xoắn hoàn toàn, tự nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 cromatit.

+ Kì giữa: NST co xoắn cực đại

– NST biến đổi hình thái theo từng kì của chu kì tế bào. Những biến đổi về hình thái của NST lặp đi lặp lại theo chu kì của tế bào

⇒ Vì vậy sự đóng xoắn và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 8 trang 30 sgk Sinh học 9

Sự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?

a) Kì đầu

b) Kì giữa

c) Kì sau

d) Kì trung gian.

Trả lời:

Đáp án d): NST tiến hành nhân đôi ở kì trung gian.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 8 trang 30 sgk Sinh học 9

Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.

Trả lời:

Kì đầu – Thoi phân bào được hình thành nối liền hai cực tế bào, màng nhân và nhân con tiêu biến.
– Các NST kép bắt đầu đóng xoắn, co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào.
Kì giữa Các NST kép đóng xoắn cực đại và xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì sau 2 crômatit từng NST kép tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào.
Kì cuối Tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh.

⇒ Kết quả của nguyên phân là từ một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống hệt bộ NST của tế bào mẹ (2n NST)


4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 8 trang 30 sgk Sinh học 9

Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?

a) Sự phân chia đồng đều chất nhân tế bào cho hai tế bào con.

b) Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.

c) Sự phân chia đồng đều các crômatit về hai tế bào con.

d) Sự phân chia đồng đều tế bào chất của hai tế bào mẹ cho hai tế bào con.

Trả lời:

Quá trình nguyên phân thực chất là sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con.

⇒ Đáp án b).


5. Trả lời câu hỏi 5 Bài 8 trang 30 sgk Sinh học 9

Ở ruồi giấm 2n= 8. Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của quá trình nguyên phân. Số NST đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau?

a) 4;      b) 8;      c) 16;       d) 32

Trả lời:

Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi → Khi bước vào quá trình nguyên phân, tế bào ruồi giấm có bộ NST kép: 2n = 8 NST kép (16 crômatit).

Ở kì đầu và kì giữa NST của ruồi giấm đều ở trạng thái NST kép.

Ở kì sau của quá trình nguyên phân hai crômatit của các NST kép tách nhau ra và di chuyển về hai cực của tế bào nên trong tế bào có 16 NST.

⇒ Đáp án c).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 5 Bài 9 trang 30 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com