Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 1. Menđen và Di truyền học, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Di truyền học

Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song, gắn liền với quá trình sinh sản.

Những kiến thức của Di truyền học để cập tới cơ sở vật chất, cơ chế và tính quy luật cùa hiện tượng di truvền và biển dị.

Tuy mới được hình thành từ đầu thế ki XX và phát triển mạnh trong mấy chục năm gần đây, nhưng Di truyền học đã trở thành một ngành mũi nhọn trong Sinh học hiện đại. Di truyền học đã trở thành cơ sở lí thuyết của Khoa học chọn giống, có vai trò lớn lao đối với Y học, đặc biệt có tầm quan trọng trong Công nghệ sinh học hiện đại.

II – Menđen – người đặt nền móng cho Di truyền học

Grêgo Menđen (1822 – 1884) là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào việc nghiên cứu di truyền.

Phương pháp độc đáo của Menđen được gọi là phương pháp phân tích các thế  hệ lai. có nội đung cơ bàn là:

– Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trang thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trangj đó trên con cháu của từng bố mẹ.

– Dùng toán thống kê để phân tích số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.

Menđen đã thí nghiệm trên nhiều loại đôi tượng nhưng công phu vả hoàn chinh nhất là trên đậu Hà Lan (có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn khá nghiêm ngặt), ông đã trồng khoảng 37000 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó, rút ra các quy luật di truyền (năm 1865), đặt nển móng cho Di truyền học.

III – Một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản của Di truyền học

– Một số thuật ngữ:

+Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt.

+ Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

+ Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân yoos di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.

+ Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

Trên thực tế, khi nói giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

– Một số kí hiệu:

+ P (parentes) : cặp bố mẹ xuất phát.

+ Phép lai được kí hiệu bằng dấu X.

+ G (gamete): giao tử. Quy ước giao tử đực (hoặc cơ thể đực) , giao tử cái (hay cơ thể cái)

+ F (filia): thế ệ con. Quy ước F1 là thế hệ thứ nhất, con của cặp P; F2 là thế hệ thứ hai được sinh ra từ F1 do sự tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa các F1.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 5 sgk Sinh học 9

∇ Hãy liên hệ với bản thân và xác định xem mình giống và khác bố mẹ ở những điểm nào (ví dụ: hình dạng tai, mắt, mũi, tóc, màu mắt, da…)

Trả lời:

Ví dụ: Màu mắt đen, da đen giống bố; mũi thẳng, tóc xoăn giống mẹ.


2. Trả lời câu hỏi trang 6 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 1.2 và nêu nhận xét về từng cặp tính trạng đem lai.

Trả lời:

Hình 1.2 cho ta thấy 7 cặp tính trạng tương phản được Menđen nghiên cứu ở đậu Hà Lan

Mỗi cặp tính trạng đem lai đều có hai trạng thái tương phản và trái ngược nhau trong cùng 1 loại tính trạng:

+ Loại tính trạng hình dáng hạt: trơn – nhăn; vàng – xanh;vỏ xám – vỏ trắng.

+ Loại tính trạng về quả: không có ngấn – có ngấn; lục – vàng.

+ Loại tính trạng về thân: hoa và quả ở trên thân – hoa và quả ở trên ngọn; thân cao – thân thấp…

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9

Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của Di truyền học?

Trả lời:

Đối tượng di truyền học: nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị

Nội dung:

– Các quy luật và định luật di truyền: quy luật phân li, định luật phân li độc lập, di truyền liên kết, hoán vị gen…v…v

– Quy luật của các loại biến dị (đột biến NST, đột biến gen…) và nguyên nhân gây ra các đột biến (tác nhân hóa học, vật lí…..v…v)

– Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền

Ý nghĩa thực tiễn: đóng vai trò quan trọng cho khoa học chọn giống, y học đặc biệt là trong công nghệ sinh học hiện đại (ví dụ: ngày nay ta có thể tạo ra giống đậu có hàm lượng vitamin A cao chống bệnh khô mắt, những giống lúa cho năng suất cao đặc biệt ta có thể biết tỉ lệ khuyết tật của thai nhi cũng như khả năng của đứa trẻ trong tương lai).


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9

Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen gồm những điểm nào?

Trả lời:

Phương pháp phân tích thế hệ lai của Men đen có các nội dung cơ bản sau:

– Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về cặp hay một số cặp tính trạng tương phản.

– Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ở đời con cháu.

– Dùng tính toán thống kê để phân tích số lượng thu được.

– Rút ra quy luật di truyền các tính trạng.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9

Hãy lấy ví dụ về tính trạng ở người để minh họa cho khái niệm “cặp tính trạng tương phản”.

Trả lời:

Ví dụ: Ở người có các tính trạng tương phản như:
– Xét về độ thẳng của tóc, tóc thẳng và tóc xoăn là cặp tính trạng tương phản.

– Xét màu sắc da, da trắng và da đen là cặp tính trạng tương phản.

– Xét về độ dày của môi, môi dày và môi mỏng là cặp tính trạng tương phản .

– Xét về màu sắc của mắt, mắt đen và mắt nâu là cặp tính trạng tương phản.


4. Trả lời câu hỏi 4* Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9

Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các phép lai?

Trả lời:

Để có thể dễ dàng theo dõi những biểu hiện của các tính trạng đó ở đời con (vì các tính trạng tương phản được phân biệt rõ ràng, khó nhầm lẫn).


Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 1 trang 7 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com