Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 18. Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn, sách giáo khoa sinh học lớp 8. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 8.


Lý thuyết

I – Sự vận chuyển máu qua hệ mạch

– Máu được vận chuyển qua hệ mạch là nhờ:

+ Sức đẩy của tim khi tâm thất co tạo ra huyết áp và vận tốc máu.

+ Sự hỗ trợ của hệ mạch: sự co dãn của động mạch, sự co bóp của cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi hít vào và của tâm nhĩ khi giãn ra, hoạt động của van 1 chiều.

– Huyết áp hao hụt dần trong suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa cá phân tử máu.

– Vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch, sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.

II – Vệ sinh tim mạch

1. Cần bảo vệ tim mạch tránh các tác nhân có hại

Để có một trái tim và hệ mạch khỏe, chúng ta cần:

– Hạn chế nhịp tim và huyết áp không mong muốn.

– Không sử dụng các chất thích.

– Băng bó kịp thời các vết thương, không để cơ thể mất nhiều máu.

– Khám chữa bệnh định kì để phát hiện sớm và chữa trị kịp thời các khuyết tật liên quan hệ tim mạch.

– Có đời sống tinh thần thoải mái, vui vẻ, tránh xa các cảm xúc âm tính.

– Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch: cúm, thương hàn.

– Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho hệ tim mạch.

2. Cần rèn luyện hệ tim mạch

Cần rèn luyện tim mạch thường xuyên, đều đặn, vừa sức bằng việc luyện tập thể thục thể thao hằng ngày, lao động vừa sức và xoa bóp.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 58 sgk Sinh học 8

∇ – Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu?

– Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển dược qua tĩnh mạch về tim là nhờ tác động chủ yếu nào?

Trả lời:

– Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra nhờ một lực đẩy, do tim tạo ra (khi tim co)

– Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẫn có thể chuyển qua tĩnh mạch về tim là nhờ các tác động chủ yếu bởi:

+ Sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch.

+ Sức hút của lồng ngực khi ta hít vào.

+ Sức hút của tâm nhĩ khi giãn ra.

+ Ở phần tĩnh mạch đi từ phần dưới cơ thể về tim (máu chảy ngược chiều trọng lực) còn có các van giúp máu không bị chảy ngược.


2. Trả lời câu hỏi trang 59 sgk Sinh học 8

∇ Đề ra các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có hại cho tim, mạch.

Trả lời:

Các biện pháp phòng tránh các tác nhân có hại cho tim mạch:

– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:

+ Cần khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch, hạn chế các thức ăn có hại cho tim mạch.

+ Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, hêroin, rượu, doping, …

+ Cần kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm để nếu phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt dộng và sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ.

+ Khi bị sốc hoặc stress cần điều chỉnh cơ thể kịp theo lời khuyên của bác sĩ

– Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hấu, … và điều trị kịp thời các chứng bệnh khác như cúm, thấp khớp…

– Hạn chế ăn các thức ãn có hại cho tim mạch như mỡ động vật…


3. Trả lời câu hỏi trang 60 sgk Sinh học 8

∇ Đề ra các biện pháp rèn luyện tim và hệ mạch.

Trả lời:

Tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn, vừa sức kết hợp với xoa bóp ngoài da.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8

Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

Trả lời:

– Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp (huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất giãn) và vận tốc máu trong mạch.

– Sức đẩy này (huyết áp) hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch (do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu) và vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch (0,5 m/s ở động mạch → 0,001 m/s ở mao mạch), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8

Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì ? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo ?

Trả lời:

Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm:

Trạng thái Nhịp tim (số lần/ phút) Ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi 40 → 60 Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn
Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn
Lúc hoạt động gắng sức 180 → 240 Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên

Giải thích: Ở các vận động viên tập luyện lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi của cơ thể vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8

Nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim mạch.

Trả lời:

– Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn.

– Không sử dụng các chất kích thích có hại.

– Cần phải liên tục kiểm tra tim mạch, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch.

– Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch như mỡ động vật.


4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8

Nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.

Trả lời:

Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức đều có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Những người luyện tập dưỡng sinh hay khí công còn có bài tập xoa bóp ngoài da. trực tiếp giúp cho toàn bộ hệ mạch (kể cả hệ bạch huyết) được lưu thông tốt.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 18 trang 60 sgk Sinh học 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 8 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com