Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 32. Chuyển hóa, sách giáo khoa sinh học lớp 8. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 8.


Lý thuyết

I – Chuyển hóa vật chất và năng lượng

Mọi hoạt động sống của cơ thể đều gắn chặt với hoạt động sống của các tế bào và đầu cần năng lượng.

Cây xanh quang hợp tạo ra chất hữu cơ,tích lũy năng lượng. Người và động vật lấy chất hữu cơ trực tiếp từ thực vật hoặc từ động vật ăn thực vật để xây dựng cơ thể, tích lũy và sử dụng năng lượng cho hoạt động sống.

Trong tế bào, quá trình biến đổi các chất đơn giản thành các chất đặc trưng có cấu trúc phức tạp và tích lũy năng lượng, đồng thời xảy ra sự ôxi hóa các chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng gọi là quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.

Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra ở tế bào bao gồm hai mặt là đồng hóa và dị hóa.

Đồng hóa là quá trình tổng hợp từ các nguyên liệu đơn giản sẵn có trong tế bào thành những chất đặc trưng của tế bào và tích lũy năng lượng trong các liên kết hóa học. Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong quá trình đồng hóa thành các chất đơn giản, bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào (để sinh công, để tổng hợp  chất mới và sinh ra nhiệt bù vào phần nhiệt đã mất…).

II – Chuyển hóa cơ bản

Chuyển hóa cơ bản là năng lượng tiêu dùng khi cơ thể ở trạng thái hoàn toàn “nghỉ ngơi” (sau khi ăn ít nhất 12 giờ, cơ thể nằm nghỉ không cử động, chỉ một phần năng lượng tiêu tốn cho hoạt động của tuần hoàn, hô hấp và bài tiết, còn phần lớn để duy trì thân nhiệt). Đó là năng lượng duy trì sự sống được tính bằng kJ trong 1 giờ đối với 1 kg khối lượng cơ thể.

Ý nghĩa của việc xác định chuyển hóa cơ bản : Người ta đã xác định được 1 thang chuyển hóa cơ bản của các lứa tuổi khác nhau ở trạng thái bình thường, khi kiểm tra chuyển hóa cơ bản ở một người, nếu sự chênh lệch quá lớn thì người đó đang ở trạng thái bệnh lí.

III – Điều hòa sự chuyển hóa vật chất và năng lượng

Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng của cơ thể phụ thuộc vào sự điều khiển của hệ thần kinh và các hoocmôn do tuyến nội tiết tiết ra (cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch).

Ở não bộ có những trung khu điều khiển sự trao đổi gluxit, lipit, nước, muối khoáng và điều hòa sự tăng giảm nhiệt độ cơ thể. Các hoocmôn như insulin, glucagôn đổ vào máu cũng có vai trò điều tiết quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 102 sgk Sinh học 8

∇ – Quan sát sơ đồ hình 32-1, hãy cho biết sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở tế bào gồm những quá trình nào?

– Phân biệt trao đổi chất ở tế bào với sự chuyển hoá vật chất năng lượng?

– Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động nào?

Trả lời:

– Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào gồm quá trình đồng hóa và dị hóa.

– Phân biệt trao đổi chất và sự chuyển hóa vật chất và năng lượng:

Trao đổi chất là mặt biểu hiện bên  ngoài của các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, còn sự chuyển hóa vật chất và năng lượng là quá trình biến đổi chất có tích lũy và giải phóng năng lượng xảy ra bên trong các tế bào.

– Năng lượng giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động sau:

+ Co cơ để sinh công.

+ Cung cấp cho quá trình đồng hóa tổng hợp chất mới.

+ Sinh nhiệt bù đắp phần nhiệt của cơ thể bị mất do tỏa nhiệt.


2. Trả lời câu hỏi trang 103 sgk Sinh học 8

∇ – Lập bảng so sánh đồng hoá dị hoá. Nêu mối quan hệ giữa đồng hoá và dị hoá.

– Tỉ lệ giữa đồng hoá và dị hoá trong cơ thể ở những độ tuổi và trạng thái khác nhau thay đổi như thế nào?

Trả lời:

– So sánh đồng hóa và dị hóa:

+ Giống nhau: Đều xảy ra trong tế bào

+ Khác nhau:

Đồng hóa Dị hóa
– Tổng hợp các chất hữu cơ
– Tích luỹ năng lượng
– Phân giải các chất hữu cơ
– Giải phóng năng lượng

– Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:

+ Sản phẩm của đồng hóa là nguyên liệu của dị hóa và ngược lại

+ Do đó, năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng trong quá trình dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hoá. Hai quá trình này trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.

+ Nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá và ngược lại không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt dộng đồng hoá.

Tỉ lệ giữa đồng hoá và dị hoá ở cơ thể (khác nhau vể độ tuổi và trạng thái) là không giống nhau và phụ thuộc vào:

• Lứa tuổi: Ở trẻ em, cơ thể đang lớn, quá trình đồng hoá lớn hơn dị hoá, ngược lại ở người già, quá trình dị hoá lại lớn hơn đồng hoá.

• Vào thời điểm lao động, dị hoá lớn hơn đồng hoá, ngược lại lúc nghỉ ngơi đồng hoá mạnh hơn dị hoá.
∇ Cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi có tiêu dùng năng lượng không? Tại sao?

Trả lời:

Khi cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi có tiêu dùng năng lượng. Vì khi cơ thể nghỉ ngơi vẫn cần năng lượng để duy trì cho mọi hoạt động, duy trì sự sống; năng lượng này cần ít hơn khi cơ thể ở trạng thái hoạt động.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8

Hãy giải thích vì sao nói thực chất quá trình trao đổi chất là sự chuyển hóa vật chất và năng lượng.

Trả lời:

Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm quá trình tổng hợp các sản phẩm đặc trưng cho tế bào của cơ thể, tiến hành song song với quá trình dị hóa để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8

Vì sao nói chuyển hóa vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự sống?

Trả lời:

Bởi vì: Mọi hoạt động sống của cơ thể đều cần năng lượng, năng lượng được giải phóng từ quá trình chuyển hóa. Nếu không có chuyển hóa thì không có hoạt động sống.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8

Hãy nêu sự khác biệt giữa đồng hóa và tiêu hóa, giữa dị hóa với bài tiết.

Trả lời:

– Sự khác biệt giữa đồng hoá và tiêu hoá:

Đồng hoá Tiêu hoá
– Tổng hợp từ các chất đơn giản (chất dinh dưỡng cũa quá trình tiêu hoá) thành chất phức tạp đặc trưng cho cơ thể.
– Tích luỹ năng lượng ở các liên kết hoá học.
Biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng hấp thụ vào máu.

– Sự khác biệt giữa dị hoá với bài tiết:

Dị hoá Bài tiết
Dị hoá là quá trình phân giải các chất phức tạp (sản phẩm của đồng hoá) thành những chất đơn giản
– Bẻ gãy liên kết hoá học và giải phóng năng lượng dùng cho các hoạt động của cơ thể.
Thải loại các chất cặn bã và các chất độc hại khác ra môi trường ngoài như phân, nước tiểu, mồ hôi, CO2… để duy tri tính ổn định của môi trường trong.

4. Trả lời câu hỏi 4* Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8

Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa.

Trả lời:

Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào, bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.

Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp các chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.

Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí CO2.

Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 32 trang 104 sgk Sinh học 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 8 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com