Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 5. Lai hai cặp tính trạng (tiếp theo), sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

III – Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

Những phân tích kết quả thí nghiệm đã xác định ti lệ phân li của từng cặp tính trạng đều là 3 : 1 (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ; 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn). Từ đó, Menđen cho rằng mỗi cặp tỉnh trạng do một cặp nhân tổ di truyền quy định. Ông dùng các chữ cái để kí hiệu cho các cặp nhân tố di truyền như sau :

– A quy định hạt vàng.

– a quy định hạt xanh.

– B quy định vỏ trơn.

– b quy định võ nhãn.

Kết quả thí nghiệm đã được Menđen giải thích. Qua đó ta thấy, cơ thể mang kiểu gen AABB qua quá trình phát sinh giao tử cho 1 loại giao tử AB; cũng tương tự cơ thể mang kiểu gen aabb cho 1 loại giao tử ab. Sự kết hợp của 2 loại giao tử này trong thụ tinh tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu gen là AaBb. Khi cơ thể lai F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hơp tự do của các cặp gen tương ứng (khả năng tổ hợp tự do giữ A và a với B và b là như nhau) đã tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là AB, Ab, aB và ab.

IV – Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập

Trong thí nghiệm của Menđen, sự xuất hiện các biến dị tố hợp là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn ở F2 là kết quả của sự tổ hợp lại các cặp nhân tô di truyền (các cặp gen tương ứng) của P qua các quá trình phát sinh giao từ và thụ tinh đã hình thành các kiểu gen khảc kiểu gen của P như AAbb, Aabb, aaBB, aaBb.

Thí nghiệm của Menđen ờ trên chỉ mới đề cập tới sự di truyền của hai cặp tính trạng do 2 cặp gen tương ứng chi phối. Trên thực tế, ở các sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất nhiều gen và các gen này thường tồn tại ở thể dị hợp, do đó sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra số loại tổ hợp về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu là cực kì lớn.

Quy luật phân li độc lập đã chỉ ra một trong những nguyên nhân làm xuất hiện những biến dị tổ hợp vô cùng phong phú ở các loài sinh vật giao phối. Loại biến dị này là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đôi với chọn giống và tiến hoá.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

Trả lời câu hỏi trang 17 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 5 và:

– Giải thích tại sao ở F2 lại có 16 hợp tử.

– Điền nội dung phù hợp vào bảng 5.

Bảng 5: Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng

Hạt vàng, trơn Hạt vàng nhăn Hạt xanh, trơn Hạt xanh, nhăn
Tỉ lệ mỗi kiểu gen ở F2
Tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2

Trả lời:

– Vì F1 có kiểu gen AaBb → khi lai F1 x F1 thì 1 bên cho 4 giao tử đực (AB, ab, Ab, aB) và 1 bên cho 4 giao tử cái (Ab, AB, ab, aB) → mỗi bên cho 4 giao tử → 4×4 = 16 tổ hợp.

Bảng 5: Phân tích kết quả lai hai cặp tính trạng

Hạt vàng, trơn Hạt vàng, nhăn Hạt xanh, trơn Hạt xanh, nhăn
Tỉ lệ mỗi kiểu gen ở F2 9A_B_ 3A_bb 3aaB_ 1 aabb
Tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 9 3 3 1

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?

Trả lời:

Menden cho rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (cặp gen) quy định. Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử dẫn đến sự phân li độc lập của các tính trạng.

Sau đó các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) được tổ hợp tự do với nhau trong thụ tinh dẫn đến phát sinh các biến dị tổ hợp.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9

Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập.

Trả lời:

Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9

Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hoá? Tại sao ở các loài sinh sản giao phối, biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính?

Trả lời:

– Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng đối với chọn giống và tiến hóa.

– Ở các loài sinh sản giao phối, biến dị phong phú hơn nhiều so với những loài vô tính

Vì sự phân li độc lập của các cặp gen trong quá trình phát sinh giao tử sẽ tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau.

Hai cơ thể có kiểu gen khác nhau tiến hành giao phối sẽ dẫn đến sự tổ hợp tự do của các loại giao tử khác nhau và phát sinh ra nhiều biến dị tổ hợp

Ở loài sinh sản vô tính con cái có kiểu gen và kiểu hình giống mẹ, nên không xuất hiện các biến dị.


4. Trả lời câu hỏi 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9

Ở người, gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng, gen B quy định mắt đen, gen b quy định mắt xanh. Các gen này phân li độc lập với nhau.

Bố có tóc thẳng, mắt xanh. Hãy chọn người mẹ có kiểu gen phù hợp trong các trường hợp sau để con sinh ra đều có mắt đen tóc xoăn?

a) AaBb

b) AaBB

c) AABb

d) AABB

Trả lời:

Ta có: Bố có tóc thẳng, mắt xanh → kiểu gen aabb → mẹ không được cho giao tử ab, aB, Ab vì nếu mẹ có giao tử các loại giao tử đó thì con sinh ra không thể 100%  mắt đen tóc xoăn.

→ mẹ có kiểu gen AABB.

⇒ Chọn đáp án d).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 4 Bài 5 trang 19 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com