Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 13. Giun đũa, sách giáo khoa sinh học lớp 7. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 7.


Lý thuyết

Giun tròn khác với giun dẹp ở chỗ: tiết diện ngang cơ thể tròn, bắt đầu có khoang cơ thể chưa chính thức và ống tiêu hóa phân hóa. Chúng sống trong nước, đất ẩm và kí sinh ở cơ thể động, thực vật và người.

Giun đũa thường kí sinh ở ruột non người, nhất là ở trẻ em, gây đau bụng, đôi khi gây tắc ruột và tắc ống mật.

I – Cấu tạo ngoài

Cơ thể giun đũa dài bằng chiếc đũa (khoảng 25 cm). Lớp vỏ cutin bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn, có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa không bị tiêu hủy bởi các dịch tiêu hóa trong ruột non người.

II – Cấu tạo trong và di chuyển

1. Cấu tạo trong

Cơ thể giun đũa hình ống. Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển. Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức. Trong khoang có: ống tiêu hóa bắt đầu từ lỗ miệng ở phía trước cơ thể giữa ba môi bé, và kết thúc ở lỗ hậu môn; các tuyến sinh dục dài và cuộn khúc như búi chỉ trắng ở xung quanh ruột.

Cơ thể chỉ có cơ dọc phát triển nên giun đũa di chuyển hạn chế, chúng chỉ cong cơ thể lại và duỗi ra. Cấu tạo này thích hợp với động tác chui rúc trong môi trường kí sinh.

III – Dinh dưỡng

Thức ăn đi theo một chiều theo ống ruột thẳng từ miệng tới hậu môn. Hầu phát triển giúp hút chất dinh dưỡng vào nhanh và nhiều.

IV – Sinh sản

1. Cơ quan sinh dục

Giun đũa phân tính. Tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống: cái 2 ống, đực 1 ống và dài hơn chiều dài cơ thẻ.

Giun đũa thụ tinh trong. Con cái đẻ số lượng trứng rất lớn, lẫn vào phân người (khoảng 200000 trứng một ngày)

2. Vòng đời giun đũa

Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng.

Người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua gan, tim, phổi rồi về lại ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đấy và phát triển thành giun đũa trưởng thành.

3. Phòng chống giun đũa

– Giữ vệ sinh môi trường.

– Ăn chín uống sôi.

– Rửa kĩ thực phẩm bằng nước sạch.

– Giữ vệ sinh, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

– Tẩy giun định kì, tối thiểu 2 lần/năm.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 48 sgk Sinh học 7

∇ Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

– Giun cái dài và mập hơn giun đực có ý nghĩa sinh học gì?

– Nếu giun đũa thiếu lớp vỏ cuticun thì số phận chúng sẽ như thế nào?

– Ruột thẳng và kết thúc tại hậu môn so với ruột phân nhánh ở giun dẹp (chưa có hậu môn) thì tốc độ tiêu hóa ở loài nào cao hơn? Tại sao?

– *Nhờ đặc điểm nào giun đũa chui được vào ống mật và hậu quả sẽ như thế nào đối với con người?

Trả lời:

– Kích thước con cái to hơn có ý nghĩa trong sinh sản vì chúng cần để ra rất nhiều trứng trong một đêm

– Vỏ cutincun có vai trò như bộ giáp bảo vệ chúng không bị tiêu hủy bởi dịch tiêu hóa ở ruột → nếu thiếu sẽ bị tiêu hủy  như các thức ăn khác → giun đũa chết.

–  Ruột thẳng và kết thúc tại hậu môn ở giun đũa giúp cho thức ăn vận chuyển theo một chiều: Đầu vào là thức ăn, đầu ra là chất thải ở hậu môn nên các phần ống tiêu hóa được chuyên hóa hơn.  Tốc độ tiêu hóa thức ăn nhanh hơn so với ở giun dẹp.

– *Đặc điểm cơ thể thuôn dài như chiếc đũa thon gọn 2 đầu → chui được vào ống mật. Khi chui được vào cơ dọc phát triển dẫn đến hậu quả bị tắc ống mật → Gây đau bụng dữ dội và nguy hiểm đến tính mạng


2. Trả lời câu hỏi trang 49 sgk Sinh học 7

∇ Dựa vào sơ đồ vòng đời giun đũa và thông tin trên, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:

– Rửa tay trước khi ăn và không ăn rau sống có liên quan gì đến bệnh giun đũa?

– Tại sao y học lại khuyên mỗi người nên tẩy giun từ 1 – 2 lần trong 1 năm?

Trả lời:

– Không ăn rau sống vì rau sống ở nước ta theo thói quen thường tưới bằng phân tươi chứa đầy trứng giun. Rau xanh tốt đồng thời cũng mang theo số lượng lớn trứng giun, rửa nhiều lần vẫn không thể hết được.

Rửa tay trước khi ăn nhằm mục đích loại bỏ trứng giun sán và các bào tử nấm mốc có hại.

– Do thói quen vệ sinh, hoạt động hàng ngày dù phòng tránh tích cực cũng không thể tránh khỏi mắc bệnh giun đũa. Vì vậy, y học lại khuyên mỗi người nên tẩy giun từ 1 ÷ 2 lần trong 1 năm.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7

Đặc điểm cấu tạo nào của giun đũa khác với sán lá gan?

Trả lời:

Sán lá gan Giun đũa
– Cơ thể hình lá, dẹp theo chiều lưng bụng. – Cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại.
– Tiết diện ngang hình tròn.
– Các giác bám phát triển.
– Phát triển cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng.
– Có lớp vỏ cutincun bọc ngoài cơ thể.
– Cơ dọc phát triển
– Có hai nhánh ruột vừa tiêu hóa vừa dẫn thức ăn nuôi cơ thể, không có hậu môn. – Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng, kết thúc ở hậu môn.
– Sinh sản:
+ Lưỡng tính (có bộ phận đực và cái riêng, có tuyến noãn hoàng).
+ Đẻ 4000 trứng mỗi ngày.
– Sinh sản:
+ Phân tính, tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống.
+ Thụ tinh trong, con cái đẻ khoảng 200000 trứng một ngày.

2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7

Nêu tác hại của giun đũa với sức khỏe con người?

Trả lời:

Tác hại của giun đũa đối với sức khỏe con người.

– Giun đũa kí sinh ở ruột non lấy chất dinh dưỡng của cơ thể, đôi khi có thể làm tắc ruột.

– Giun đũa kí sinh nếu chui vào ống mật sẽ làm tắc ống mật.

– Giun đũa tiết độc tố, làm cơ thể bị ngộ độc.

– Người mắc giun đũa có khả năng lây bệnh cao cho cộng đồng.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7

Nêu các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người?

Trả lời:

Các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người là:

– Ăn chín, uống sôi,

– Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,

– Giữ vệ sinh cá nhân và nơi sống,

– Thức ăn bảo quản trong lồng bàn, tủ kín; không sử dụng thực phẩm ôi thiu.

– Diệt trừ ruồi nhặng,

– Xây dựng khu vực vệ sinh an toàn, khoa học.

– Sử dụng phân xanh một cách khoa học vì lợi ích và sức khỏe của gia đình và cộng đồng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 13 trang 49 sgk Sinh học 7 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 7 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com