Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 32. Công nghệ gen, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen

Kĩ thuật gen (kĩ thuật di truyền) là các thao tác tác động lên ADN để chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận) nhờ thế truyền (hình 32).

Kĩ thuật gen gồm 3 khâu :

– Khâu 1 : Tách ADN NST của tế bào cho và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc virut.

– Khâu 2 : Tạo ADN tái tổ hợp (còn được gọi là “ADN lai”). ADN của tế bào cho và phân từ ADN làm thê truyền được cắt ở vị trí xác định nhờ các enzim cắt chuyên biệt, ngay lập tức, ghép đoạn ADN của tế bào cho vào ADN làm thể truyền nhờ enzim nối.

– Khâu 3 : Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.

Vào tế bào động vật, thực vật và nấm men, ADN tái tổ hợp được gắn vào NST của tế bào nhận, tự nhân đôi, truyền qua các thê hệ tê bào tiếp theo qua cơ chế phân bào, chi huy tổng hợp prôtêin đă mà hoá trong đoạn đó.

Vào tế bào vi khuần, đoạn ADN của tế bào cho có thể tồn tại cùng với thế truyền, độc lập với NST của tế bào nhận nhưng vần có khả năng tự nhân đôi và chi huy tổng hợp prôtêin tương ứng.

Kĩ thuật di truyền được ứng dụng để sản xuất ra các sản phẩm hảng hoá trên quy mô công nghiệp.

Công nghệ chi mới ra đời từ năm 1977. là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.

II – Ứng dụng công nghệ gen

Trong sản xuất và đời sống, kĩ thuật gen được ứng dụng trong các lĩnh vực chính như sau :

1. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới

Kĩ thuật gen được ứng dụng để tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm sinh học (axit ami, prôtêin, vitamin, enziin, hoocmôn, kháng sinh…) với số lượng lớn và giá thành rẻ.

Như ta đã biết, tế bào nhận được dùng phố biến hiện nay là E. coli (vi khuẩn đường ruột) và nấm men. Chúng có ưu điểm là để nuôi cấy và có khá năng sinh

sản rất nhanh, dẫn đến tăng nhanh số bản sao của gen được chuyển. Tế bào E. coli sau 30 phút lại nhân đôi. Sau 12 giờ, một tê bào ban đầu sẽ sinh ra 16 triệu tê bào. Khừng điểu nêu trên giúp ta hiểu rõ tại sao dùng chủng E. coli được cấy gen mã oá hoocmôn insulin ỡ người trong sản xuất thì giá thành insulin đê chữa bệnh đái ao đường rẻ hom hàng vạn lần so với trước đây phải tách chiết từ mô độne vật. j’OTg tự như vậy, người ta đã sừ dụng vi khuần E. coli được chuyển gen từ xạ «huẩn đê nâng cao hiệu quả sản xuất các chất kháng sinh.

2. Tạo giông cáy trồng biến đổi gen

Trên thế giới, bằng kĩ thuật gen người ta đã đưa nhiều gen quy định nhiều đặc điểm quý như năng suất và hàm lượng dinh dưỡng cao, kháng sâu bệnh, kháng thuốc diệt cỏ dại và chịu được các điểu kiện bất lợi. tăng thời hạn bão quản, khó bị dập nát khi vận chuyển… vào cây trồng.

Người ta đã chuyển được gen quy định tổng hợp (β — carôten (tiền vitamin A) vào tế bào cây lúa và tạo ra giống lúa giàu vitamin A. góp phần cải thiện tình trạng thiếu

Vitamin A của hơn 100 triệu trẻ em trên thế giới (hằng năm có 2 triệu trẻ em từ vong vì thiếu vitamin A) ; chuyển được gen từ một giông đậu cùa Pháp vào tế bào cây lúa làm tãng hàm lượng sắt trong gạo lên 3 lần, khấc phục tình trạng thiếu sắt và thiếu máu ở người. Ở Anh, gen tạo chất flavônol chống bệnh ung thư và bệnh tim mạch từ thuốc lá cảnh (Petunia hybrida) đã được cấy vào cà chua : chuyển gen kháng sâu từ đậu tương dại vào đậu tương trồng và ngô, chuyển gen kháng được

nhiều loại thuốc diệt cỏ từ thuốc lá cảnh vào cây đậu tương, chuyển gen kháng virut gây thối củ vào khoai tây…

Ở Việt Nam trong điều kiện phòng thí nghiệm đã chuyển được gen kháng rầy nâu, kháng sâu kháng bệnh bạc lá, kháng một số loại nấm, gen tổng hợp vitamin A, kháng virut, gen chín sớm… vào một số cây trồng như lúa, ngô, khoai tây, cải bắp, thuốc lá, đu đủ.

3.Tạo động vật biến đổi gen

Thảnh tựu chuyển gen vào động vật còn rất hạn chế vì các hiệu quả phụ do gen được chuyển gây ra ở động vật biến đổi gen.

Trên thế giới, người ta đã chuyển gen sinh trường ở bò vào lợn, giúp cho hiệu quả tiêu thụ thức ăn cao hom, hàm lượng mỡ ít hơn lợn bình thường. (Nhưng ở con lợn trên lại xuất hiện các vấn đề như tím nở to, hay bị loét dạ dày, viêm da). Đã chuyển được gen xác định mùi sữa ở người vào tế bào phôi bò cái làm cho sữa bò có mùi sữa nguời và dề tiêu hoá dùng để nuôi trẻ trong vòng 6 tháng tuổi. Đã chuyển được gen tổng hợp hoocmôn sinh trưởng và gen chịu lạnh từ cá Bắc Cực vào cá hồi và cá chép.

Ở Việt Nam, đã chuvển được gen tổng hợp hoocmôn sinh trường ở người vào cá trạch. Đến nay, động vật biến đổi gen chủ yếu dùng trong nghiên cứu sự biểu hiện của một số gen và sản xuất thử nghiệm một số prôtêin có giá trị cao.

III – Khái niệm công nghệ sinh học

Ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sàn phẩm sinh học cần thiết cho con người được gọi là Công nghệ sinh học.

Các lĩnh vực trong Công nghệ sinh học hiện đại gồm:

– Công nghệ lên men để sàn xuất các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và bảo quản.

– Công nghệ tê bào thực vật và động vật.

– Công nghệ chuyển nhân và phôi.

– Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

– Côna nghệ enzim/prôtêin để sàn xuất axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế tạo các chất cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.

– Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công của cuộc cách mạng sinh học.

– Công nghệ sinh học y – dược (Công nghệ sinh học trong Y học và dược phầm).

Hiện nay trên thế giới và Việt Nam, Công nghệ sinh học được coi là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển. Theo số liệu của Tổ chức hướng dẫn sinh học cho Công nghệ sinh học (1999) thì giá trị sản lượng của một số sản phẩm công nghệ sinh học trên thị trường thế giới năm 1998 đạt 40 – 65 tỉ đôla Mĩ (USD), năm 1999 đạt 65 ti USD, dự báo năm 2010 sẽ đạt 1000 tỉ USD.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 93 sgk Sinh học 9

∇ Hãy trả lời các câu hỏi sau:

– Người ta sử dụng kĩ thuật gen vào mục đích gì?

– Kĩ thuật gen gồm những khâu chủ yếu nào?

– Công nghệ gen là gì?

Trả lời:

– Người ta sử dụng kĩ thuật gen nhằm mục đích chuyển một đoạn ADN mang 1 hoặc 1 cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền

– Kĩ thuật gen gồm 3 khâu:

+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ virut hoặc vi khuẩn

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai) bằng cách cắt ADN của tế bào cho và phân tử ADN làm thể truyền ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN của tế bào cho vào ADN thể truyền nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận và nghiên cứu sự biểu hiện của gen được chuyển.

– Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen.


2. Trả lời câu hỏi trang 94 sgk Sinh học 9

∇ Hãy trả lời các câu hỏi sau:

– Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào?

– Tại sao Công nghệ sinh học là hướng ưu tiên và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam?

Trả lời:

– Công nghê sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra sản phẩm sinh học cần thiết cho con người. Gồm 7 lĩnh vực:

+ Công nghệ lên men.

+ Công nghệ tế bào.

+ Công nghệ enzim.

+ Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi.

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường.

+ Công nghệ gen.

+ Công nghệ sinh học y – dược.

– Công nghệ sinh học là hướng ưu tiên và phát triển trên thế giới và ở Việt Nam vì ngành này có nhiều vai trò quan trọng trong cuộc sống đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9

Kĩ thuật gen là gì? Gồm những khâu cơ bản nào? Công nghệ gen là gì?

Trả lời:

– Kĩ thuật gen là các thao tác tác động nên ADN để chuyển một đoạn ADN mang 1 hoặc 1 cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận nhờ thể truyền

– Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản

+ Khâu 1: Tách ADN NST của tế bào và tách phân tử ADN dùng làm thể truyền từ virut hoặc vi khuẩn

+ Khâu 2: Tạo ADN tái tổ hợp (ADN lai) bằng cách cắt ADN của tế bào cho và phân tử ADN làm thể truyền ở vị trí xác định nhờ enzim cắt chuyên biệt. Ghép ADN của tế bào cho vào ADN thể truyền nhờ enzim nối.

+ Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận và nghiên cứu sự biểu hiện của gen được chuyển.

– Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng của kĩ thuật gen.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9

Trong sản xuất và đời sống, kĩ thuật gen được ứng dụng trong những lĩnh vực chủ yếu nào?

Trả lời:

Trong sản xuất và đời sống, kĩ thuật gen được ứng dụng để chuyển gen và tạo ra các giống mới:

– Tạo ra các chủng vi sinh vật mới có khả năng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm sinh học (axit amin, prôtêin, hoocmôn, kháng sinh)

– Tạo giống cây trồng biến đổi gen mang nhiều đặc điểm quý như có năng suất cao, có khả năng kháng bệnh, chống chịu tốt, tăng thời gian bảo quản, khó bị đập nát

– Tạo giống động vật biến đổi gen: chuyển gen sinh trưởng ở bò vào lợn, chuyển gen tổng hợp hoocmôn sinh trưởng ở người vào cá trạch.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9

Công nghệ sinh học là gì? Gồm những lĩnh vực nào? Cho biết vai trò của công nghệ sinh học và từng lĩnh vực trong sản xuất và đời sống.

Trả lời:

– Công nghệ sinh học là ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người.

– Công nghệ sinh học gồm các lĩnh vực là: công nghệ lên men, công nghệ tế bào, công nghệ enzim, công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi, công nghệ sinh học xử lí môi trường, công nghệ gen, công nghệ sinh học y -dược.

– Vai trò của công nghệ sinh học là tạo ra các sản phẩm sinh học cần thiết cho con người. Gồm 7 lĩnh vực:

+ Công nghệ lên men: tạo ra các thực phẩm lên men, các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi và trồng trọt

+ Công nghệ tế bào thực vật và động vật: tạo ra các giống vật nuôi cây trồng

+ Công nghệ enzim: sản xuất các axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế biến các chất cảm ứng sinh học, thuốc phát hiện các chất độc hại

+ Công nghệ chuyển nhân và chuyển phôi: nhân nhanh giống động vật

+ Công nghệ sinh học xử lí môi trường: xử lí ô nhiễm môi trường

+ Công nghệ gen: tạo giống sinh vật biến đổi

+ Công nghệ sinh học y – dược: tạo ra các chế phẩm văc xin, thuốc kháng sinh, vitamin.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 32 trang 95 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com