Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 37. Thành tựu chọn giống ở Việt Nam, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Thành tựu chọn giống cây trồng

Cho đến nay, nước ta đã tạo ra hàng trăm giống cây trổng mới. Nhờ việc vận dụng các quy luật di truyên – biến dị, sừ dụng các kĩ thuật phân từ và tế bào, người ta đã rút ngăn thời gian tạo ra giống mới và tạo những đặc tính quý mà phương pháp chọn giống truyền thống chưa làm được.

Thành tựu nối bật nhất là trong chọn giông lúa ngô và đậu tương. Trong chọn giống cây trồng, người ta sử dụng 4 phương pháp chính.

1. Gây đột biến nhân tạo

a) Gây đột biển nhân tạo rồi chọn cá thể để tạo giống mới

– Ở lúa

Bằng phương pháp chọn lọc cá thể đối với các thể đột biến ưu tú, người ta đã tạo ra các giống lúa có tiêm năng năng suất cao như siống lúa DT10, tài nguyên đột biện, nêp thơm TK106…, các giống lúa tẻ cho gạo có mùi thơm như tám thơm đột biến (năm 2000), gạo cho cơm dẻo và ngon như KML39, DT33. VLD95 – 19

– Ở đậu tương

Giống đậu tương DT55 (năm 2000) được tạo ra bằng xử lí đột biến giống đậu tương DT74 có thời gian sinh trường rất ngắn (trong vụ xuân: 96 ngày, vụ hè: 87 ngày), chống đổ và chịu rét khá tốt, hạt to, màu vàng.

– Ở lạc

Giống lạc V79 được tạo ra bằng chiếu xạ tia X vào hạt eiône lạc bạch sa sinh trường khoẻ, hạt to trung bình và đểu, vỏ quả dễ bóc, tỉ lệ nhân /quả đạt 74%, hàm lượng prôtêin cao (24%), tì lệ dầu đạt 24%.

– Ở cà chua

Giống cà chua hồng lan được tạo ra từ thể đột biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan trắng.

b) Phối hợp giữa lai hữu tính và xử lí đột biến

– Giống lúa A20 (năm 1994) được tạo ra bằng lai giữa hai dòng đột biến: H20 x H30.

– Giống lúa DT16 (năm 2000) được tạo ra bằng lai giữa giống DT10 với giống lúa đột biến A20

– Giống lúa DT21 (năm 2000) được tạo ra bằng lai giữa giống lúa nếp 415 với giống lúa đột biến ĐV2 (từ giống lúa Nếp cái hoa vàng).

– Giống lúa Xuân số 10 là kết quả xử lí bằng hoá chất DMS 0,02% ở đời F1 của tổ hợp lai kép (NN8/Xuân/Pelital), cho năng suất 61.8 tạ/ha.

c) Chọn giống bằng chọn dòng tế bào xôma có biển dị hoặc đột biến xôma

– Giống lúa DR2 (năm 2000) được tạo ra từ dòng tê bào xôma biến dị cùa giống của CR203. dòng này được tách và tái sinh thành cây. Giống lúa DR2, có độ đồng đều rất cao, chịu khô hạn tốt, năng suất trung binh đạt 45 – 50 tạ/ha.

– Giống táo đào vàng (năm 1998) được tạo ra bằng xử lí đột biến đinh sinh trường cây non cùa giông táo Gia Lộc. Cho quả to (30 – 35 quả/kg), mã quà đẹp, có màu vàng da cam, ăn giòn, ngọt và có vị thơm đặc trưng, năng suất đạt 40 – 45 tấn lia ở năm thứ 3.

2. Lai hữu tinh đế tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá the từ các giống hiện có

a) Tạo biến dị tổ hợp

Người ta đã lai giống lúa DT10 có tiềm năng năng suất cao với giống lúa OMgo có hạt gạo dài, trong, cho cơm dẻo để tạo ra giống lúa DT17 phối hợp được những ưu điếm cùa hai giông lúa nói trên.

b) Chọn lọc cá thể

Giống cà chua P375 (năm 1990) được tạo ra bằng phuơng pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan, thích hợp cho vùng thâm canh.

Giống lúa CR203 (năm 1985) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ nguồn gen lúa kháng rầy nâu nhập từ Viện lúa Quốc tế, có khả năng kháng rầy, năng suât cao, trung bình đạt 45 – 50 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt tới 65 tạ/ha. Giống đậu tương AK02 (năm 1987) được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống đậu tương vàng Mường Khương.

3. Tạo giống ưu thế lai (ở F1)

Ngô lai là một tiến bộ kĩ thuật nổi bật của thế ki XX. Người ta đã tạo dòng tự thụ phân (dòng thuần), thư khả năng lai với các dòng thuần khác, xác định tổ hợp lai ưu tú và sàn xuất thử, rồi giới thiệu cho sản xuất.

– Giống ngô lai LVN10 thuộc nhóm giông ngô dài ngày, là được tạo ra do lai giữa:

2 dòng thuần (lai đơn), vụ xuân có thời gian sinh trường là 125 ngày, chịu hạn, chống đô và kháng sâu bệnh tốt, có thể đạt năng suất 8-12 tấn/ha, cùng nhóm còn có giống LVN98 và HQ2000.

– Giông ngô lai LVN4 đại diện cho nhóm trung ngày, khâ nãng thích ứng rộng, có thể đạt 8 – 10 tấn/ha, thuộc nhóm này còn có các giông LVN12 và LVN31 (giống lai kép).

– Giống ngô lai LVN20 là giông lai đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp với vụ đông xuân trên chân đất lầy thụt, có thê đạt 6 – 8 tấn/ha. Cùng nhóm còn có các giống LVN24, LVN25.

Các nhà chọn giống cây trồng ở nước ta đã tạo được một sổ giống lúa lai (F1) có “năng suất cao, chất lượng đảm bảo, góp phần tăng sản lượng gạo và tiết kiệm ngoại tệ nhập giống.

4. Tạo giống đa bội thể

Giống dâu số 12 là giống dâu tam bội (3n), được tạo ra do lai giữa thể tứ bội (tạo ra từ giống dâu Bắc Ninh) với giống lưỡng bội (2n). Giông dâu số 12 có bản lá dày, màu xanh đậm, thịt lá nhiều, sức ra rễ và tỉ lệ còn sống cao. Năng suất bình quân 29,7 tấn/ha/năm. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 40 tấn/ha/năm.

II – Thành tựu chọn giống vật nuôi

Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu để tạo nguồn biến dị cho chọn giống mới, cải tạo giống năng suất thấp và tạo ưu thế lai.

Các nhà khoa học nước ta đã đạt được kết quả to lớn về các lĩnh vực nói trên. Đặc biệt có những thành công có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng Công nghệ sinh học trong ngành chăn nuôi.

1. Tạo giống mới

Trong thập niên 80 cùa thê kỉ XX, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo ra 2 giống lợn mới: ĐB Ỉ – 81 (Đại bạch x Ỉ-81) và BS ỉ – 81 (Bớc sai x Ỉ-81), phối hợp được các đặc điếm quý của lợn Ỉ như phát dục sớm, dễ nuôi, mắn đẻ, đẻ nhiều con, thịt thơm ngon, xương nhò… với một sô đặc điểm tốt của các giống lợn ngoại như tầm vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nhiều nạc.

Hai giống lợn mới nói trên khắc phục được các nhược điểm của lợn Ỉ như thịt nhiều mỡ, chân ngắn, lưng võng, bụng sệ. Hai giống lợn ĐB Ỉ – 81 và BS Ỉ – 81 có lưng tương đổi thẳng, bụng gọn, chân cao, thịt nhiều nạc hơn lợn Ỉ.

Đã tạo được các giông gà lai Rốt-Ri. Plaimao-Ri, đểu có sản lượng trứng và khối lirợng trứng cao hơn gà Ri nhưng dề nuôi, aiông vịt Bạch tuyết (vịt Anh đào X vịt cỏ) lớn hom vịt cỏ, biết mò kiếm mồi, lông dùng đê chê biến len.

2. Cải tạo giống địa phương (giống được tạo ra và nuôi lâu đời ở một địa phương)

Bằng cách dùng con cái tốt nhất cùa giống địa phương lai với con đực tốt nhất của giống ngoại, con đực cao sản được dùng liên tiếp qua 4 – 5 thế hệ, giống địa phương có tầm vóc gần như giống ngoại, tỉ lệ thịt nạc tăng, khả năng thích nghi khá tốt. Chẳng hạn, đã cải tạo một số nhược điểm của lợn Ỉ Móng Cái nâng tầm vóc lúc mới xuất chuồng từ 40 – 50kg/con lên 70 – 80kg/con, tỉ lệ nạc 30 – 40% lên 47 – 52%. Giống lợn này thích họp với các vùng kinh tế – sinh thái của các tinh phía Bắc và miền Trung. Đã tạo ra đàn bò hướng thịt bằng cách lai giữa bò cái nội (bò vàng Việt Nam) với một số bò đực ngoại, đã tạo ra đàn bò sữa bằng cách lai nhiều lần với giông ngoại cho sản lượng sữa cao. Hiện nay, nước ta có khoảng 29 ngàn con bò sữa, trong số đó, trên 95% là bò lai theo công thức này.

3. Tạo giống ưu thế lai (giống lai F1)

Trong những năm qua các nhà chọn giống đã có những thành cône nổi bật trong tạo giống lai (F1) ở lợn, bò, dê, gà, vịt. cá.ế.

Hầu hết lợn nuôi đế giết thịt ở ta hiện nay là lợn lai kinh tế. Đã tạo được con lai kiiih tê giữa bò vàng Thanh Hoá và bò Hôn sten Hà Lan, chịu được khí hậu nóng, cho 1000 kg sữa /con/năm, ti lệ bơ 4 – 4,5%. Đã xác định được các tổ hợp lai cho ưu thế lai cao ờ vịt (Bầu x Cỏ ; Cỏ x Anh đào ; Có x Kaki cambell; vịt x ngan), ở gà (gà Ri x gà Mía, gà Ri x gà Tam Hoàng, gà Ri x gà Sasso…), ờ cá (cá chép Việt x cá chép Hungari, cá trê lai…).

4. Nuôi thích nghi các giống nhập nội

Nhiều giống vật nuôi có các tinh trạng tốt đã được nhập nội và nuôi thích nghi với điều kiện khí hậu và chăm sóc ờ Việt Nam như vịt siêu thịt (Super meat), siêu trứng (Kaki cambell), aà Tam Hoàng, cá chim trắng.

Các giống vật nuôi nhập nội đã nêu trên là kết quả của phương pháp nuôi thích nghi. Chúng được dùne để tăng nhanh sản lượng thịt, trứng sữa để tạo ưu thế lai và cải tạo giông nội có năng suất thấp.

5. Ứng dụng cóng nghệ sinh học trong công tác giống

Công nghệ cấy chuyên phôi cho phép cấy phôi từ bò mẹ cao sản sang những con bò cái khác (nhờ những con bò này mang thai giúp). Nhờ phương pháp này, từ một con bò mẹ có thế cho 10 – 500 con/năm, giúp cho việc tãng nhanh đàn bò sữa hoặc bò thịt, giảm được 40 – 50% thời gian tạo giông bò. Viện Chăn nuôi Quốc gia đã tạo được 60 con bò nhờ phương pháp cấy chuyển phôi.

Công nghệ thụ tinh nhân tạo cho gia súc bằng tinh trùng bảo quản trong môi trường pha chế (giữ tinh được 2-3 ngày), giúp cho việc giảm sô lượng và nâng cao chất lượng đực giống, tạo thuận lợi cho sản xuất con lai F1 ở vùng sâu và vùng xa.

Người ta còn dùng công nghệ gen để phát hiện sớm giới tính của phôi (7 ngày sau thụ tinh), giúp cho người chăn nuôi bò sữa chi cấy các phôi cái, còn người chăn nuôi bò thịt thì chi cấy toàn phôi đực.

Ngoài ra, người ta còn xác định được kiểu gen BB cho sàn lượng sữa/chu kì cao nhất, tiếp đó là kiểu gen AB. thấp nhất là kiểu gen AA. Nhờ đó, đã chọn nhanh và chính xác những con bò làm giống.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9

Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng những phương pháp nào? Phương pháp nào được xem là cơ bản? Cho ví dụ minh họa kết quả của mỗi phương pháp đó.

Trả lời:

Trong chọn giống cây trồng, người ta đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

– Lai hữu tính để tạo biến dị tổ hợp hoặc chọn lọc cá thể từ các giống hiện có

Ví dụ: Lai giống lúa DT10 có tiềm năng năng suất cao với giống lúa OM80 có hạt gạo dài trong cho cơm dẻo tạo ra giống lúa DT 17 phối hợp được ưu điểm của hai giống lúa nói trên.

Giống cà chua Đài Loan P375 được tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể từ giống cà chua Đài Loan thích hợp cho vùng thâm canh.

– Đột biến nhân tạo:

Ví dụ: giống đậu tương DT55 được tạo ra bằng xử lí giống đột biến giống đậu tương DT 74 có thời gian sinh trưởng ngắn, chống đổ và chịu rét khá tốt, hạt to, màu vàng

– Tạo giống đa bội thể:

Ví dụ: Giống dâu tam bội (3n) được tạo ra do lai giữa thể tứ bội với giống lưỡng bội, có lá dày, xanh đậm, thịt lá nhiều sức ra rễ và tỉ lệ hom sống cao

– Tạo giống ưu thế lai (F1):

Ví dụ: Giống ngô lai LVN20 là giống lai đơn ngắn ngày, chống đổ tốt, thích hợp cho vụ đông xuân trên đất lầy lụt, cho năng suất 6 – 8 tần /1 ha.

Trong các phương pháp tạo giống cây trồng trên thì phương pháp lai hữu tính vẫn được coi là phương pháp cơ bản vì phương pháp này dễ thực hiện trong tự nhiên và tạo ra nhiều biến dị tổ hợp – nguyên liệu cho quá trình chọn giống.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9

Trong chọn giống vật nuôi, chủ yếu người ta dùng phương pháp nào? Tại sao? Cho ví dụ.

Trả lời:

Trong chọn giống vật nuôi, lai giống là phương pháp chủ yếu vì nó tạo nguồn biến dị tổ hợp cho tạo, chọn giống mới, cải tạo giống có năng suất thấp và tạo ưu thế lai.

Ví dụ:

– Tạo giống mới: Tạo ra 2 giống lợn mới: ĐB Ỉ – 81, BS Ỉ – 81 phối hợp được nhiều đặc điểm quý của lợn ỉ như đẻ mắn, phát dục sớm, đẻ nhiều con, thịt ngon, xương nhỏ với đặc điểm quý của lợn ngoại như vóc to, tăng trọng nhanh, thịt nạc nhiều.

– Cải tạo giống địa phương: Cải tạo được nhược điểm bò nội bằng cách lai bò nội với bò ngoại tạo ra đàn bò hướng thịt. (Bò vàng Thanh Hoá   x  Bò Hônsten Hà Lan)


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9

Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng hoặc vật nuôi ở Việt Nam là ở lĩnh vực nào?

Trả lời:

– Thành tựu nổi bật nhất trong chọn giống cây trồng là lĩnh vực chọn giống lúa, ngô.

– Thành tựu nổi bật trong chọn giống vật nuôi là ở lĩnh vực chọn giống gà, lợn.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 37 trang 111 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com