Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 8. Nhiễm sắc thể, sách giáo khoa sinh học lớp 9. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 9.


Lý thuyết

I – Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể

Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), nhiễm sắc thể (NST) tồn tại thành từng cặp tương đồng (giống nhau về hình thái, kích thước). Trong cặp NST tương đồng, một NST có nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.

Do đó, các gen trên NST cũng tổn tại thành từng cặp tương ứng (hình 8.1). Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội, được kí hiệu là 2n NST Bộ NST trung giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu là n NST.

Ngoài ra, ở những loài đồng tính, có sự khác nhau giữa cá thể đực và cá thể cái ở một cặp NST giới tính được kí hiệu tương đồng là XX và XY.

Tế bào của mồi loài sinh vật có một bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng (bảng 8 và hình 8.2).


Tùy theo mức độ duỗi và đóng xoắn mà chiều dài của NST khác nhau ở các kì của quá trình phân chia tế bào. Tại kì giữa, NST co ngắn cực đại và có chiều dài từ 0,5 đến 50 μm, đường kính từ 0,2 đến 2 μm (1 μm = 10-3 mm), đồng thời có hình dạng đặc trưng như hình hạt, hình que hoặc chữ V.

II – Cấu trúc nhiễm sắc thể

Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ờ kì giữa hình 8.4 và 8.5).

Ở kì này, NST gồm hai nhiễm sắc từ chị em (crômatit) gắn với nhau ờ tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào. NST di chuyển về các cực của tế bào. Một sổ NST còn có eo thứ hai.


Mỗi crômatit bao gồm chủ yếu một phân tử ADN (axit đêôxiribônuclêic) và prôtêin loại histôn.

III – Chức năng của nhiễm sắc thể

NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với sự di truyền:

– Việc tập hợp ADN thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào.

– Sự tự sao của ADN đưa đến sự nhân đôi của NST, nhờ đó các gen qui định tính trạng được di truyền qua các thế hệ.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 24 sgk Sinh học 9

∇ – Nghiên cứu bảng 8 và cho biết số lượng NST trong bộ lưỡng bội có phản ánh trình độ tiến hóa của loài hay không?

– Quan sát hình 8.2 và mô tả bộ NST của ruồi giấm về số lượng và hình dạng.

Trả lời:

– Số lượng NST trong bộ lưỡng bội không phản ánh trình độ tiến hóa của loài. Ta có thể thấy bằng cách so sánh số lượng NSTcủa người so với các loài còn lại.

Ví dụ: người 2n= 46 NST trong khi đó tinh tinh 2n=48, gà 2n=78…

– Bộ NST của ruồi giấm được xếp thành 4 cặp có 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiếc hình móc (XY) ở con đực.


2. Trả lời câu hỏi trang 25 sgk Sinh học 9

∇ Quan sát hình 8.5 và cho biết các số 1 và 2 chỉ những thành phần cấu trúc nào của NST.

Trả lời:

Hình 8.5 mô tả cấu trúc của nhiễm sắc thể đang ở kì giữa của quá trình phân bào

– Số 1: Hai nhiễm sắc tử chị em hay hai crômatit được sinh ra do quá trình tự nhân đôi.

– Số 2: Tâm động còn gọi là eo thứ nhất.

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi và bài tập

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9

Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và NST đơn bội.

Trả lời:

Số lượng NST của một số loài:

Người:            2n= 46; n=23

Tinh tinh:        2n=48;  n= 24

Gà:                 2n=78;  n= 39

Đậu Hà Lan:    2n=14;  n=7

Ngô:               2n=20;  n=10

Trong tế bào sinh dưỡng, NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. Bộ NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là lưỡng bội, kí hiệu 2n NST. Bộ NST trong giao tử chỉ chứa mỗi NST của cặp tương đồng được gọi là đơn bội, kí hiệu n NST.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.

Trả lời:

Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào

Mô tả cấu trúc:

+ Cấu trúc của NST ở kì giữa gồm hai nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất).

+ Tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong bộ thoi phân bào. Nhờ đó, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về các cực của tế bào.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9

Nêu vai trò của NST đổi với sự di truyền các tính trạng.

Trả lời:

NST là cấu trúc mang gen và có khả năng tự nhân đôi được, nhờ đó các gen quy định các tính trạng được sao chép và di truyền lại qua các thế hệ cơ thể trong quá trình phân bào → Di truyền các tính trạng cho thế hệ sau.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 8 trang 26 sgk Sinh học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com