Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 9. Đa dạng của ngành Ruột khoang, sách giáo khoa sinh học lớp 7. Nội dung bài Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7 bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 7.


Lý thuyết

Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy tức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang đều sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.

I – Sứa

Sứa và thuỷ tức có cấu tạo chung giống nhau, nhưng sứa thích nghi với đời sông di chuyển ở biến. Khi di chuyển, sứa co bóp dù. đấy nước ra qua lỗ miệng và tiến về phía ngược lại. Tua miệng một số loại sửa sây ngứa, có khi gây bỏng da.

Tầng keo của sứa dày lên làm cơ thê sứa dề nổi và khiến cho khoang tiêu hoá thu hẹp lại, thông với lồ miệng quay về phía dưới. Tua dù có nhiều ở mép dù.

Cũng như thuỷ tức, sứa là động vật ăn thịt, bắt mồi bằng tua miệng.

II – Hải quỳ

Ở ven biển nước ta thường gặp loài ruột khoang cơ thể hình trụ. kích thước khoảng từ 2cm đến 5cm, có nhiều tua miệng xếp đối xứng và có màu rực rỡ như cánh hoa. Chúng sống bám vào bở đá, ăn động vật nhỏ.

Có thể nuôi hải quỳ lâu dài trong bể nuôi bằng nước biển đê tìm hiểu về tập tính của ruột khoang.

III – San hô

San hô sống bám. cơ thể hình trụ nhưng khác hài quỳ ớ chồ :

– Khi sinh sàn mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.

– Ở tập đoàn san hô hỉnh thành khung xương đá vôi, cơ thê chúng sắn với nhau tạo nên tập đoàn hình khối hay hình cành cây vững chắc, có màu rực rỡ (hình 9.3).

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7 chúng ta cùng hoạt động học tập, quan sát, thảo luận, trả lời các câu hỏi sau đây:


Quan sát, thảo luận

1. Trả lời câu hỏi trang 33 sgk Sinh học 7

∇ – Quan sát hình 9.1 và đọc các thông tin trên đánh dấu (✓) vào bảng 1 cho phù hợp.

Bảng 1: So sánh đặc điểm của sứa với thủy tức

– Thảo luận, nêu các đặc điểm cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống di chuyển tự do như thế nào?

Trả lời:

Bảng 1: So sánh đặc điểm của sứa với thủy tức

Đặc điểm giúp sứa thích nghi với lối sống tự do:

– Cơ thể hình dù, cơ thể đối xứng tỏa tròn.

– Miệng ở dưới, có tế bào tự vệ, di chuyển bằng cách co bóp dù.


2. Trả lời câu hỏi trang 35 sgk Sinh học 7

∇ Căn cứ vào hình 9.3 và thông tin trên hãy đánh dấu (✓) vào bảng 2 cho phù hợp:

Bảng 2 : So sánh sứa với san hô

Trả lời:

Bảng 2 : So sánh sứa với san hô

Sau đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:


Câu hỏi

1. Trả lời câu hỏi 1 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7

Cách di chuyển của sứa trong nước như thế nào?

Trả lời:

Sứa di chuyển bằng cách tạo phản lực. Lỗ miệng nằm phía dưới cơ thể, khi dù phồng lên, nước biển được hút vào qua lỗ miệng, thức ăn cũng theo dòng nước vào lỗ miệng. Khi đầy nước, dù cụp lại nước biển thoát mạnh ra qua lỗ miệng, tạo ra phản lực đẩy sứa tiến nhanh về phía trước, đồng thời thải bã ra ngoài.


2. Trả lời câu hỏi 2 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7

Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi?

Trả lời:

– San hô: khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời mà dính liền vào cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.

– Thủy tức: khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con sẽ tách khỏi cơ thể mẹ, tự kiếm thức ăn và có đời sống độc lập.


3. Trả lời câu hỏi 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7

Cành san hô được dùng để trang trí là bộ phận nào của cơ thế chúng?

Trả lời:

Cành san hô dùng trang trí thực chất chính là khung xương bằng đá vôi của san hô.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Trả lời câu hỏi 1 2 3 Bài 9 trang 35 sgk Sinh học 7 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 7 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com