Hướng dẫn Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội Ngữ văn 12

Nội dung bài Hướng dẫn Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội Ngữ văn 12 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 12 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Ôn lại các kiến thức và kĩ năng cơ bản làm một bài nghị luận. Chú ý các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận,… Đặc biêt, xem lại bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ở tuần 1.

2. Xem lại những bài làm văn ở lớp 11, nhất là các bài nghị luận xã hội. Chú ý những ưu điểm, nhược điểm để rút kinh nghiệm.


II – GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ BÀI

1. Tình thương là hạnh phúc của con người.

2. “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”.

Ý kiến trên của M. Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân.

3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.


III – GỢI Ý CÁCH LÀM BÀI

1. Xác định nội dung bài viết

 

– Ba đề trên đều tập trung vào các vấn đề tư tưởng, đạo lí đặc biệt có ý nghĩa đối với thanh niên, học sinh trong giai đoạn hiện nay của nước ta.

– Mỗi đề có yêu cầu cụ thể. Anh (chị) cần đọc kĩ đề bài để xác định đúng vấn đề cần bàn bạc và xác định các luận điểm. Ví dụ:

Đề 1. Cần nêu khái niệm “tình thương”, tiếp đó trình bày những biểu hiện, ý nghĩa và tác dụng lớn lao của tình thương trong cuộc sống. (3 ý lớn)

Đề 2. Vấn đề trung tâm của bài viết là mối quan hệ giữa “đức hạnh” (phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn) và “hành động” của mỗi người. “Đức hạnh” là cội nguồn tạo ra “hành động” và “hành động” là biểu hiện cụ thể của “đức hạnh”. Tiếp đó, đề xuất bài học tu dưỡng bản thân. (3 ý lớn)

Đề 3. Nên bàn về từng nội dung trong đề xướng của UNESCO, tức là từng mục đích học tập của học sinh, sinh viên thời nay. Sau đó, xác định tính chất của các nội dung theo hai khía cạnh: “Học để biết” là yêu cầu tiếp thu kiến thức; “học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” là yêu cầu thực hành, vận dụng kiến thức, từng bước hoàn thiện nhân cách, … (2 ý lớn)

2. Xác định cách thức làm bài

– Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận, …

– Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm sinh động, nhưng cần vừa mức, tránh lan man, lạc sang nghị luận văn học.

– Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân.


BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THAM KHẢO

1. Tình thương là hạnh phúc của con người

Dàn ý:

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống nếu không có tình thương thì cuộc sống chỉ là 1 mầu xám ngắt. Tình thương sẽ làm cho cuộc sống tràn ngập tiếng cười, niềm vui và hạnh phúc. Có thể nói “tình thương là hạnh phúc của con người”.

Thân bài:

– Giải thích vấn đề: tình thương là tình cảm nhân ái, chân thành giúp người với người, người với vật trở nên gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với nhau; hạnh phúc là trạng thái tinh thần vui vẻ, mãn nguyện → Tình thương có ý nghĩa và tác dụng lớn lao đối trong cuộc sống.

– Những biểu hiện phong phú của tình thương:

+ Tình thương giữa những người trong gia đình: tình cảm giữa con cái và cha mẹ, tình anh em, tình vợ chồng…

+ Tình thương giữa những người cùng làng, cùng quê hương, cùng đất nước.

+ Tình thương, lòng nhân ái giữa con người với con người nói chung không phân biệt giới tính, màu da, quốc tịch.

+ Tình thương giữa con người với các loài vật trong cuộc sống xung quanh.

– Khẳng định và lí giải tại sao tình thương là hạnh phúc của con người:

+ Tình thương giúp con người xích lại gần nhau, quan tâm và gắn bó mật thiết với nhau, giúp con người không cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong cuộc sống.

+ Tình thương giúp con người có động lực vượt qua khó khăn, thử thách.

+ Tình thương bồi đắp cho nhân cách của con người thêm đẹp đẽ, vun trồng điều thiện, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho tất cả mọi người.

– Phê phán lối sống vô cảm, lạnh lùng, thiếu tình yêu thương.

– Bài học nhận thức và hành động: tình thương là tình cảm cao quý và tốt đẹp, con người phải có ý thức vun đắp tình cảm ấy trong chính mình và thể hiện bằng hành động.

Kết bài: Khẳng định ý nghĩa lớn lao của tình thương: Trước hết phải khẳng định tình yêu thương là 1 sức mạnh vĩ đại, nó sẽ luôn là niềm hạnh phúc quý giá cho mỗi con người. Bạn hãy cho đi 1 tình thương, bạn sẽ nhận lại 1 tấm lòng, đó chính là hạnh phúc. Cuộc sống sẽ trở nên đẹp biết bao khi con người sống với nhau bằng tấm lòng.


2. Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động

Dàn ý:

Mở bài: Giới thiệu vấn đề và trích dẫn câu nói của M. Xi-xê-rông.

Thân bài:

– Giải thích vấn đề: Đức hạnh là những tính nết, phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của con người; hành động chỉ việc làm cụ thể có mục đích rõ ràng → Hành động là minh chứng thuyết phục nhất, đầy đủ nhất để phản ánh đức hạnh.

– Khẳng định ý kiến của M. Xi-xê-rông là một ý kiến sâu sắc và đúng đắn. Lí giải tại sao lại nói “mọi phẩm chất của đức hạnh nằm ở hành động”:

+ Đức hạnh có thể biểu hiện ở dạng lời nói, dạng chân lí đúc kết nhưng đó đều là những dạng thức dễ dàng thực hiện. Thậm chí, có những người không có đức hạnh thực sự cũng có thể nói những lời hay ý đẹp.

+ Hành động là biểu hiện cao nhất, thuyết phục nhất và chân thật nhất giá trị của đức hạnh vì để thể hiện được bằng hành động đòi hỏi con người phải thực sự cố gắng và thực sự mang trong mình đức hạnh chân chính.

+ Đức hạnh nên được biểu hiện ở cả lời nói và hành động, xuyên suốt theo thời gian. Chỉ đức hạnh thực sự mới đem lại những điều tốt đẹp và mới lay động được người khác.

– Phê phán những người chỉ nói hay, nói giỏi mà không có hành động tương ứng.

– Bài học nhận thức và hành động: cần rèn luyện để có được đức hạnh tốt đẹp và cần thể hiện đức hạnh ấy bằng hành động cụ thể.

Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, liên hệ với bản thân.


3. Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình

Dàn ý:

Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và trích dẫn khẩu hiệu của Unesco.

Thân bài:

♦ Kết hợp giải thích và lí giải các vế trong mục đích học tập do Unesco đề xướng:

– Học để biết:

+ Học để biết tức là để bồi đắp tri thức, mở mang hiểu biết về mọi lĩnh vực trong cuộc sống và thế giới xung quanh.

+ Cần học để biết bởi không có ai sinh ra đã thông thái và am hiểu về mọi lĩnh vực, nhận thức của con người so với kho tri thức ngoài kia chỉ là hạt cát so với biển cả.

+ Con người phải có tri thức mới nắm bắt, lĩnh hội và hiểu được những điều xung quanh mình và về chính mình.

– Học để làm:

+ Học để làm tức là vận dụng tri thức vào thực tiễn đời sống, phục vụ những vấn đề thiết thực vẫn nảy sinh hàng ngày và để làm việc.

+ Cần học để làm vì không học dẫn đến nhiều khó khăn, rủi ro, thất bại, để lại nhiều hậu quả đáng tiếc trong công việc.

+ Học chỉ để có tri thức thì lãng phí và vô nghĩa, con người cần làm việc để nuôi sống bản thân, tạo ra giá trị mới cho chính mình và cho xã hội.

– Học để chung sống:

+ Học để chung sống tức là để biết cách sống hòa hợp, vui vẻ, hạnh phúc với những người xung quanh mình.

+ Cần học để chung sống vì mỗi người là một cá thể riêng có quan điểm riêng và cảm nhận riêng. Sự khác biệt trong cá tính cũng như trong văn hóa thường gây ra nhiều va chạm. Muốn vậy, cần học để biết cách trân trọng sự khác biệt của người khác, cùng chung sống và tạo ra những giá trị chung, những tiếng nói chung.

– Học để tự khẳng định mình:

+ Học để tự khẳng định mình tức là để khẳng định vị trí, năng lực, nhân cách của cá nhân mình.

+ Chỉ thông qua việc học (cả ở trong và ngoài nhà trường, với thầy cô và với những người xung quanh), qua trải nghiệm thực tế, con người mới có thể khám phá ra bản thân mình, từ đó theo đuổi đam mê và đạt đến thành công, khẳng định tiếng nói riêng, năng lực riêng, nhân cách riêng của mình trong cộng đồng.

♦ Bàn bạc, mở rộng

– Với những mục đích như trên, việc học đòi hỏi diễn ra liên tục, suốt đời.

– Xác định những mục đích đúng đắn như vậy giúp con người có định hướng sáng suốt và động lực để học tập.

– Phê phán những mục đích học tập sai lệch, lạc hậu như học vì bằng cấp, học vì tuân theo sự ép buộc của người khác, học theo phong trào…

♦ Bài học nhận thức và hành động: coi trọng việc xác định mục đích học tập, coi trọng việc học; nỗ lực và cầu thị trong học tập, gắn học với hành,…

Kết bài: Khẳng định việc học có ý nghĩa lớn lao và quyết định đến sự thành công cũng như hạnh phúc sau này của con người.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Viết bài làm văn số 1: Nghị luận xã hội Ngữ văn 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com