Hướng dẫn giải Review 1 (Units 1 – 2 – 3) trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

Hướng dẫn giải Review 1 (Units 1 – 2 – 3) trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1 bao gồm đầy đủ nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập có trong sách giáo khoa tiếng anh lớp 9 tập 1 (sách học sinh) với 4 kĩ năng đọc (reading), viết (writting), nghe (listening), nói (speaking) cùng cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, closer look, communication, looking back, project, … để giúp các em học tốt môn tiếng Anh, luyện thi vào lớp 10.

Review 1 (Units 1 – 2 – 3) – Ôn tập (bài 1 – 2 – 3)


LANGUAGE trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

Pronunciation trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

1. Listen and practise saying the sentences. Pay attention to the underlined words.

(Nghe và thực hành nói những câu sau. Tập trung vào những từ được gạch chân.)

Tạm dịch:

1. Thị trấn của tôi đẹp và thanh bình, nhưng nó không lớn.

2. Bảo tàng Điêu khắc Chăm pa Đà Nẵng thu hút rất nhiều du khách nước ngoài.

3. A: Bạn có đang đội mũ bảo hiểm khi bạn ngã xe không?

B: Không, tôi không đội.

4. Con trai: Con có thể đến bữa tiệc tối nay được không mẹ?

Mẹ: OK, nhưng con đừng làm ồn khi còn về nhà.

5. A: Mẹ của tôi thực sự là một người bạn tốt của tôi.

B: Mẹ của bạn sao? Mẹ của tôi rất nghiêm khắc với tôi.


2. Look at the underlined words in the sentences and mark them as W (weak) or S (strong). Then listen to check and practise.

(Nhìn vào những từ được gạch chân trong câu và đánh dấu W( nhẹ) hoặc S ( mạnh). Nghe để kiểm tra và thực hành. )

Answer: (Trả lời)

Tạm dịch:

1. A: Minh hạnh phúc khi giành được học bổng phải không?

B: Đúng vậy. Nhưng cha mẹ của anh ấy hạnh phúc hơn.

2. A: Bố không thể hiểu nó! Con không phải là con trai bố sao?

B: Con rất xin lỗi, bố. Nhưng đó không phải là lỗi của con.

3. A: Phố Hiến là một thị trấn cổ ở miền Bắc Việt Nam.

B: Thật sao? Nó ở đâu ?

4. A: Trời mưa. Họ đang mặc mặc áo mưa phải không?

B: Cô ấy mặc, nhưng anh ấy thì không.


Vocabulary trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

3. Match the verbs in column A with the words/phrases in column B

(Nối động từ ở cột A với từ/ cụm từ ở cột B )

Answer: (Trả lời)

reduce pollution giảm ô nhiễm
pull down an old building phá hủy một tòa nhà cũ
empathise with someone thông cảm với ai đó
make a handicraft làm đồ thủ công
set up a home business thiết lập một doanh nghiệp
feel worried and frustrated cảm thấy lo lắng và thất vọng
have high expectations có kỳ vọng cao
provide employment cung cấp việc làm

4. Fill each gap with a word from the box

(Điền mỗi chỗ trống 1 từ )

Answer: (Trả lời)

1. giant 2. tallest
3. attractions 4. symbol
5. fascinating 6. excited
7. affordable. 8. interest.

Tạm dịch:

Đôi mắt của London, hay còn được biết đến như là vòng quay thiên niên kỉ là một vòng quay quan sát khổng lồ ở London. Toàn bộ cấu trúc cao 135m (443 ft) và vòng quay có đường kính 120m (394 ft). Khi được dựng nên vào năm 1999 nó là vòng quay quan sát cao nhất của thế giới. Bây giờ nó là một trong những điểm thu hút phổ biến trên thế giới. Nó được xem như là một biểu tượng của nước Anh. Người ta thực hiện những chuyến đi đặc biệt để nhìn thấy vòng quay khổng lồ tuyệt vời này. 15000 người có thể ngồi lên vòng quay này mỗi ngày. Họ cảm thấy hào hứng khi leo lên trên và nhìn xuống thành phố. Không chỉ người giàu, mọi người đều có thể làm điều này. Nó là một nơi công cộng, một biểu tượng và nó đã trở thành một điểm yêu thích ở London.


Grammar trang 37 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

5. Complete each sentence with the correct form of a phrasal verb from the list.

(Hoàn thành mỗi câu theo dạng đúng của cụm động từ. )

Answer: (Trả lời)

1. set up 2. deal with
3. turned down 4. look up
5. give up 6. put up with
7. got over 8. keep up with

Tạm dịch:

1. Hai quốc gia đã nhất trí thiết lập quan hệ ngoại giao.

2. Khi bạn mệt mỏi và bị căng thẳng, điều quan trọng là hãy tự chăm sóc bản thân và tìm cách giải quyết nó.

3. Sáu người đăng ký làm việc, nhưng bốn người đã bị từ chối.

4. Tại sao bạn không tìm kiếm từ này trong từ điển?

5. Mike phải từ bỏ môn thể thao vì chấn thương.

6. Tôi sẽ phát điên! Tôi không thể chịu đựng được có quá nhiều nhầm lẫn!

7. Tôi nghĩ cô ấy đã vượt qua cuộc cãi vả với người bạn thân của cô.

8. Thật khó để theo kịp với những thay đổi của công nghệ.


6. Rewrite the following questions in reported speech, using question words before fo-infinitives.

(Viết lại các câu sau bằng lời nói gián tiếp, sử dụng cấu trúc từ để hỏi + to V )

Answer: (Trả lời)

1. Trang wondered what to wear to the fancy dress party.

2. She couldn’t decide whether to help Chau with the money her mum had given to her.

3. Nick wondered where to get those traditional handicrafts.

4. Phuc had no idea who to turn to for help with his homework.

5. Hoa was not sure when to break the sad news to him.

Tạm dịch:

1. “Tôi nên mặc gì vào bữa tiệc trang phục ưa thích?” Trang hỏi. → Trang tự hỏi mặc gì cho bữa tiệc trang phục ưa thích.

2. “Tôi có nên giúp Châu với số tiền mà mẹ tôi cho tôi?” Cô tự hỏi. → Cô ấy không thể quyết định liệu có nên giúp Châu với số tiền mà mẹ cô đã cho cô.

3. “Chúng ta có thể nhận những tác phẩm thủ công truyền thống ở đâu?” Nick tự hỏi. → Nick tự hỏi nơi nhận những nghề thủ công truyền thống.

4. “Bây giờ ai có thể trở lại để giúp làm bài tập ở nhà của tôi chứ?” Phúc nói. → Phúc không biết ai là người giúp anh ấy bài tập về nhà.

5. “Tôi nên chia sẻ tin buồn với anh ấy như thế nào?” Hoa hỏi. → Hoa không chắc chắn khi nào chia sẻ tin buồn với anh ấy.


Everyday English trang 37 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

7. Choose the suitable words/ phrases complete the mini-talks.

(Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp hoàn thành cuộc hội thoại sau. )

Answer: (Trả lời)

1. As far as I know

2. what to do

3. cool

4. no worries

5. If I were in your shoes

Tạm dịch:

1. A: Mặt tôi thường đỏ và nóng trong những ngày này. Tôi nên làm gì?

B: Theo như tôi biết, không có gì để lo lắng.

2. A: Bạn có vẻ khó chịu. Vấn đề gì vậy?

B: À, anh họ của tôi muốn chung phòng với tôi trong chuyến thăm anh ấy, nhưng chúng tôi không hòa thuận lắm. Tôi không biết phải làm gì.

3. A: Chúng ta có ghé thăm nhà làm đèn lồng không?

B: Tuyệt! Khi nào chúng ta đi?

4. A: Cảm ơn rất nhiều về lời khuyên của bạn.

B: Đừng lo lắng.

5. A: Bạn khuyên tôi nên làm gì bây giờ?

B: Nếu tôi ở vị trí của bạn, tôi sẽ dễ dàng hơn và cố quên nó.


SKILLS trang 38 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

Reading trang 38 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

1. Read the two letters: one from a girl and the other from Miss Wiselady.

(Đọc 2 bức thư sau: 1 bức từ 1 cô gái và một bức từ cô Wiselady. )

Tạm dịch:

Gửi cô Wiselady,
Con học lớp 9 tại một ngôi trường trong thị trấn. Con rất yêu trường và yêu các bạn cùng lớp trừ 1 điều. Dường như các cô gái thường xuyên nói những điều xấu về các giáo viên của chúng con, thậm chí là cô hiệu trưởng. Kiểu tám chuyện này làm cho con cảm thấy không thoải mái và buồn. Con không nghĩ là nó tốt cho môi trường học tập và nó sẽ thật khủng khiếp nếu các giáo viên phát hiện. Con không biết làm thế nào đối diện với vấn đề này. Con nên làm gì?
Upset

Gửi Upset,
Vâng, đó là một vấn đề khó chịu. Nếu con thật sự muốn làm điều gì đó, con có thể giãi bày cảm giác của mình. Nói với các bạn đó rằng họ không nên tiếp tục tám chuyện như vậy. Nhưng điều này không nên quá trực tiếp với một số người. Cô đề nghị con nên cố gắng tránh càng xa càng tốt. Giữ im lặng hoặc tốt hơn chỉ cần rời xa họ nếu con cảm thấy không thoải mái với chủ đề thảo luận.
Wiselady

a) Underline the phrasal verbs in the letters and say what they mean.

(Gạch chân cụm động từ và nói xem chúng có nghĩa là gì. )

Answer: (Trả lời)

found out: got information found out: phát hiện.
face up to: deal with face up: đối mặt.
go on with: continue go on: tiếp tục.
keep away from: avoid keep away: tránh xa.

b) Decide whether the statements are true (T) of false (F)

(Câu nào đúng (T) câu nào sai (F) )

Answer: (Trả lời)

1. F 2. T 3. T 4. T 5. F

Tạm dịch:

1. Upset không thích bạn học của mình.

2. Có một số tin đồn từ những bạn bè của Upset.

3. Upset muốn một lời khuyên từ cô Wiselady.

4. Bà Wiselady nói rằng vấn đề không dễ giải quyết.

5. Bà Wiselady gợi ý rằng Upset nên giải quyết trực tiếp những chuyện phiếm.


Speaking trang 39 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

2. Talk in groups. Prepare a one-minute talk. Choose one of the following topics.

(Nói theo nhóm. Chuẩn bị đoạn nói 1 phút. Chọn 1 trong số các chủ đề sau )

Tạm dịch:

1. Cô gái ngồi trước tôi trong lớp vứ nghe nhạc trong giờ học. Cô ấy thường cắm tai nghe nhưng tôi cảm thấy lo lắng và thất vọng. Tôi nên làm gì?” Trung nói. Hãy đưa lời khuyên cho Trung.

2. Nếu bạn có thể đến thăm một thành phố trên thế giới, thành phố nào bạn muốn đến thăm? Hãy giải thích tại sao?

3. Hãy tưởng tượng bạn sẽ đưa một nhóm bạn nước ngoài tới thăm điểm thu hút của khu vực bạn sống. Bạn sẽ đưa họ đến đâu? Hãy nói về nơi đó.


Listening trang 39 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

3.a) Listen to the conversation and answer the questions

(Nghe đoạn hội thoại và trả lời câu hỏi)

1. Where does Michelle live?

2. Where does Mike live?

Answer: (Trả lời)

1. In a( little) town

2. In a city

Tạm dịch:

1. Michelle sống ở đâu? Ở một thị trấn / ở một thị trấn nhỏ.

2. Mike sống ở đâu? Ở trong thành phố.

b) Listen again and complete the sentences.

(Nghe lại và hoàn thành câu)

Answer: (Trả lời)

1. a stranger 2. at night 3. downtown 4. entertainment

Tạm dịch:

1. Tôi cảm giác như một người lạ ở đây.

2. Và nó giống như một ngoài nguy hiểm, đặc biệt là vào buổi tối.

3. Chúng tôi sống ở một căn hộ ở trung tâm thành phố.

4. Và chúng tôi có thể thích tất cả các loại giải trí như: rạp chiếu phim, bảo tàng…

Audio script: (Bài nghe)

Michelle: Hi, Mike! How’s it going?

Mike: Hi. I’m good, thanks. Are you still living in the same place?

Michelle: Yes, I’m still in that ‘sleepy’ little town. But you know, I enjoy living there. It’s quiet, and everyone is friendly. I don’t really like the city. I feel like a stranger here. And it seems kind of dangerous, especially at night.

Mike: Well, I live here in the city, as you know. We live in an apartment downtown. The city is big, and it doesn’t feel as safe as a small town like yours. But I think the people here are pretty friendly. My neighbourhood is like a small town with its own stores, cafes, and restaurants… and we can enjoy all kinds of entertainment: cinemas, museums …

Michelle: OK, so then on weekends I should come into the city for all that.

Mike: OK. Sure!

Tạm dịch:

Michelle: Chào, Mike! Bạn thế nào?

Mike: Xin chào, Tôi khỏe, cảm ơn bạn. Bạn vẫn sống ở nơi tương tự à?

Michelle: Đúng vậy, tôi vẫn ở thị trấn nhỏ “buồn ngủ” đó. Nhưng bạn biết đấy, tôi thích sống ở đó. Nó yên tĩnh, và mọi người rất thân thiện. Tôi không thực sự thích thành phố. Tôi cảm giác giống như một người lạ ở đây. Và dường như là một loại nguy hiểm, đặc biệt vào ban đêm.

Mike: Đúng vậy., tôi sống ở thành phố, như bạn biết đấy. Chúng tôi sống trong một căn hộ ở trung tâm thành phố. Thành phố rất lớn, và không có cảm giác an toàn như thị trấn nhỏ của bạn. Nhưng tôi nghĩ nhiều người ở đây rất thân thiện. Hàng xóm của tôi thì giống như một thị trấn nhỏ, có cửa hàng, quán cà phê và nhà hàng riêng … và chúng tôi có thể thưởng thức tất cả các loại hình giải trí: rạp chiếu phim, bảo tàng…

Michelle: Ok, vậy nên vào cuối tuần tôi nên đến thành phố vì tất cả những điều đó.

Mike: Ok, tất nhiên rồi!


Writing trang 39 sgk Tiếng Anh 9 tập 1

4. Write a letter to your pen friend about: your last visit to a craft village.

(Viết một bức thư cho bạn qua thư của mình nói về chuyến thăm tới làng nghề mới nhất của bạn )

Tạm dịch:

thời gian/ ngày bạn đến thăm

những người bạn đến cùng

tên của ngôi làng

hàng thủ công ở đó

bạn thấy những gì ở đó

ấn tượng của bạn về chuyến thăm.

Answer: (Trả lời)

Dear Lan,

I got a wonderful trip with Nam to Chang Son fan – making village last weekend.

For a long time, the Chang Son fan was not only a useful utensil in daily life, but also a beautiful image appearing in many poems, on stage and in the cultural and spiritual life. To make a beautiful and durable fan requires meticulousness and skillfulness from fan makers. Normally, the fan’s blades are made from bamboo, which are at least three years old and grow in the middle of a grove.

Moreover, to make fans more durable, the fan makers use joined blades, which have to undergo many stages, such as cutting the bamboo into short pieces, scratching off its green cover, splitting the bark of bamboo and applying a layer of varnish between the slats. Then, they are tied up in a bunch.

After a few months when the layer of varnish is dry, the slats of bamboo are whittled to make the fan blades. Paper to make fans must be do (poonah) or diep (poonah paper covered with egg – shell powder) bought in Dong Ho Village, Bac Ninh Province. Looking at the Chang Son fans, only simple colours, such as green, red, violet and yellow are seen. However, when the fans are unfolded and seen in the light, all the delicate decorative pattern, and designs will appear lively and bright. To foreigners, they can see the characteristics of the Vietnamese people: simple but profound, and beautiful but discreet.

I am look forward to hearing from you

Best wishes,

Hoa

Tạm dịch:

Lan thân mến

Tôi đã có một chuyến đi tuyệt vời với người hâm mộ Nam đến Chang Son – làm làng vào cuối tuần trước.

Trong một thời gian dài, người hâm mộ Chang Son không chỉ là một dụng cụ hữu ích trong cuộc sống hàng ngày, mà còn là một hình ảnh đẹp xuất hiện trong nhiều bài thơ, trên sân khấu và trong đời sống văn hóa và tinh thần. Để làm cho một chiếc quạt đẹp và bền đòi hỏi sự tỉ mỉ và khéo léo từ những người làm quạt. Thông thường, cánh quạt của quạt được làm từ tre, ít nhất ba năm tuổi và mọc ở giữa một lùm cây.

Ngoài ra, để làm cho quạt bền hơn, các nhà sản xuất quạt sử dụng các cánh quạt đã tham gia, phải trải qua nhiều giai đoạn, chẳng hạn như cắt tre thành các đoạn ngắn, gãi vỏ màu xanh lá cây, tách vỏ tre và phủ một lớp vecni giữa thanh. Sau đó, họ bị trói trong một bó.

Sau một vài tháng khi lớp vecni khô, những thanh tre được đánh bông để làm cánh quạt. Giấy để làm quạt phải được làm (poonah) hoặc diep (giấy poonah phủ bột vỏ trứng) mua ở làng Đông Hồ, tỉnh Bắc Ninh. Nhìn vào những người hâm mộ Chang Son, chỉ nhìn thấy những màu đơn giản, như xanh lá cây, đỏ, tím và vàng. Tuy nhiên, khi người hâm mộ được mở ra và nhìn thấy trong ánh sáng, tất cả các hoa văn trang trí tinh tế, và thiết kế sẽ xuất hiện sống động và tươi sáng. Đối với người nước ngoài, họ có thể thấy những đặc điểm của người Việt Nam: đơn giản nhưng sâu sắc, và đẹp nhưng kín đáo.

Tôi mong muốn được nghe từ bạn

Lời chúc tốt nhất,

Hoa


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là nội dung bài học kèm câu trả lời (gợi ý trả lời), phần dịch nghĩa của các câu hỏi, bài tập trong Review 1 (Units 1 – 2 – 3) trang 36 sgk Tiếng Anh 9 tập 1 đầy đủ, ngắn gọn và chính xác nhất. Chúc các bạn làm bài Tiếng Anh tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com