Soạn bài Bài ca ngất ngưởng sgk Ngữ văn 11 tập 1

Nội dung bài Soạn bài Bài ca ngất ngưởng sgk Ngữ văn 11 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

NGUYỄN CÔNG TRỨ

TIỂU DẪN

Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858), tự là Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn, xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ nhỏ cho đến năm 1819, ông sống nghèo khó và chính trong thời gian này, Nguyễn Công Trứ đã có điều kiện tham gia sinh hoạt hát ca trù vốn khá phát triển ở làng Cổ Đạm gần làng ông. Năm 1819, ông thi đỗ Giải nguyên và được bổ làm quan. Bằng cuộc đời của chính bản thân, ông đã chứng tỏ mình là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, từ văn hoá, kinh tế đến quân sự. Nhưng con đường làm quan của Nguyễn Công Trứ không bằng phẳng. Ông được thăng chức và bị giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm Tổng đốc Hải An, có lúc lại bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi.

Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa thích của ông là hát nói (hát nói là một điệu của ca trù nên có người còn gọi chung là ca trù). Hát nói đã khá phổ biến từ các thế kỉ trước, nhất là cuối thế kỉ XVIII, song Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên đã có công đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.


VĂN BẢN

Vũ trụ nội mạc phi phận sự
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng.
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tống đốc Đông,
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Lúc bình Tây, cờ đại tướng,
Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.
Đô môn giải tổ chi niên,
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
Kìa núi nọ phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,
Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng.
Được mất dương dương người thái thượng,
Khen chê phơi phới ngọn đông phong.
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không Phật, không Tiên, không vướng tục.
Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú,
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
Trong triều ai ngất ngưởng như ông!

(Lê Thước, Sự nghiệp và thi văn của Uy Viễn tướng công Nguyễn Công Trứ. Lê Văn Tân xuất bản, 1928)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Bài ca ngất ngưởng sgk Ngữ văn 11 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (6 câu đầu) : Nguyễn Công Trứ khi còn làm quan.

– Phần 2 (13 câu sau) : Nguyễn Công Trứ khi đã cáo quan về hưu.

Nội dung chính:

Phong cách sống có bản lĩnh cá nhân (được gọi là “ngất ngưởng”) của Nguyễn Công Trứ trong khuôn khổ xã hội phong kiến chuyên chế.


1. Câu 1 trang 39 Ngữ văn 11 tập 1

Trong Bài ca ngất ngưởng, từ “ngất ngưởng” được sử dụng mấy lần? Anh (chị) hãy xác định nghĩa của từ “ngất ngưởng” qua các văn cảnh sử dụng đó.

Trả lời:

Trong bài, từ ngất ngưởng được sử dụng 5 lần.

– Trong nhan đề: chỉ phong cách sống độc đáo, cá tính, bản lĩnh, không chấp nhận khắc kỉ phục lễ mà vượt ra ngoài sự trói buộc của lễ giáo.

– Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởngtài năng, bản lĩnh trong lĩnh vực quân sự.

– Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởngcách nghỉ hưu và thú vui chơi khác thường của một người về hưu trong danh dự sau khi đã làm nhiều việc có ích cho nhân dân.

– Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởngthần tiên cũng khoan dung, chấp nhận và thấy thú vị trước phong cách sống độc đáo, khác lạ của ông.

– Trong triều ai ngất ngưởng như ông: sự trung thực, thẳng thắn, bản lĩnh, quyết không khom lưng uốn gối trước quyền thế hay vật chất khi làm quan trong triều.


2. Câu 2 trang 39 Ngữ văn 11 tập 1

Dựa vào văn bản Bài ca ngất ngưởng, anh (chị) hãy giải thích vì sao Nguyễn Công Trứ biết rằng việc làm quan là gò bó, mất tự do (vào lồng) nhưng vẫn ra làm quan.

Trả lời:

– Nguyễn Công Trứ là một nhà nho, ông mang trong mình hoài bão vì nước vì dân, ý chí lớn lao.

– Phò vua giúp nước, xứng đáng là trang nam nhi, trả nợ công danh ở đời.

⇒ Điều quan trọng là trong môi trường trói buộc, ông vẫn thực hiện được lí tưởng xã hội và giữ được cá tính riêng.


3. Câu 3 trang 39 Ngữ văn 11 tập 1

Ở bài hát nói này, Nguyễn Công Trứ tự kể về mình. Vì sao ông cho mình là ngất ngưởng? Ông đánh giá sự ngất ngưởng của mình như thế nào?

Trả lời:

– Ông cho rằng mình ngất ngưởng là vì ông tự ý thức được tài năng, bản lĩnh, phẩm chất và nhân cách hơn người, hơn đời của mình.

– Nguyễn Công Trứ tự đánh giá công đức, sự nghiệp của mình ngang hàng với những danh tướng đời Hán và tự hào về tấm lòng trung quân ái quốc của mình.

– Câu cuối: thể hiện sự đắc ý và sảng khoái nhất về cái tôi ngông độc đáo của mình (Trong triều ai ngất ngưởng như ông).


4. Câu 4 trang 39 Ngữ văn 11 tập 1

Đọc diễn cảm bài hát nói này. Hãy chỉ ra những nét tự do của thể tài hát nói so với thơ Đường luật và cho biết ý nghĩa của tính chất tự do đó.

Trả lời:

Nét tự do của hát nói:

– Có sự tự do về vần, nhịp.

– Tự do về số câu, số chữ.

⇒ Giúp người viết thể hiện được cá tính tự do và cảm xúc phóng túng, mãnh liệt.


LUYỆN TẬP

Câu hỏi trang 39 Ngữ văn 11 tập 1

Theo anh (chị), so với Bài ca phong canh Hương Sơn (bài đọc thêm, tr. 50), Bài ca ngất ngưởng có sự khác biệt gì về mặt từ ngữ?

Trả lời:

– Ngôn ngữ của “Bài ca ngất ngưởng” rất phóng khoáng, tự do, ngạo nghễ, mang đậm tính cách của tác giả, chứa đựng nhiều câu kể. Từ đó giúp cho việc truyền tải  nội dung cũng như phong cách của Nguyễn Công Trứ được dễ dàng hơn.

– Ngôn ngữ của bài “Bài ca phong cảnh Hương Sơn” nhẹ nhàng, chứa nhiều từ miêu tả cảnh sắc thiên nhiên đống thời có những từ ngữ mang đậm dấu ấn của Phật giáo. Từ đó thể hiện rõ niềm say mê phong cảnh thiên nhiên đất nước cũng như Phật giáo của tác giả.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Bài ca ngất ngưởng sgk Ngữ văn 11 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com