Soạn bài Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Hướng dẫn soạn Bài 6. Truyện ngụ ngôn và tục ngữ. Nội dung bài Soạn bài Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU

Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân

Nội dung chính:

Từ câu chuyện của Bụng, Răng, Miệng, Tay, Chân, truyện nêu ra bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại.


1. Chuẩn bị

Câu hỏi trang 10 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Đọc trước truyện Bụng vả Răng, Miệng, Tay, Chân, tìm hiểu thêm về tác giả Ê-dốp (Aesop).

Trả lời:

Aesop là một nhà văn Hy Lạp. Ông sinh ra là một người nô lệ. Aesop là nô lệ cho một người có tên là Xanthus, sống tại đảo Samos.

Aesop đã để lại cho nhân loại một kho tàng truyện ngụ ngôn đồ sộ cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Với đa số nhân vật là những con vật đã được nhân cách hóa, truyện ngụ ngôn Aesop hàm chứa những thông điệp sâu sắc mà giản dị, được chuyển tải đến người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Cuối một số chuyện còn là những thông điệp ngắn gọn nhưng đầy ý nghĩa nhằm nhắn nhủ bạn đọc những chân lý giản dị trong cuộc sống.


Câu hỏi trang 10 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này chưa? Hãy chia sẻ về câu chuyện ấy (nếu có).

Trả lời:

Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này. Em hay so bì với chị gái về những công việc nhà mẹ giao cho hàng ngày.

Hoặc:

Trong cuộc sống, em chưa từng ghen tị, so bì với người khác. Nhưng em đã từng chứng kiến người bạn của em làm như vậy. Đó là một lần cô giáo treo phần thưởng là được điểm cao sẽ không phải trực nhật. Đúng lần đó em được điểm cao và không phải trực nhật. Hôm đến lượt em trực thì được phép chuyển tiếp cho bạn dưới. Thấy vậy, bạn được chuyển tiếp ấy tỏ rõ thái độ khinh bỉ, than phiền với các bạn xung quanh về việc em không trực nhật.


2. Đọc hiểu

Câu hỏi trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Lí do gì khiến các thành viên cơ thể phải họp bàn.

Trả lời:

Lí do: họ thấy mình phải cong lưng làm lụng trong khi anh Bụng chỉ việc ung dung chén tràn mà không mất công sức gì.


Câu hỏi trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Chú ý cách phản ứng của các thành viên cơ thể.

Trả lời:

– Phản ứng của các thành viên cơ thể:

+ Tay – bỏ hẳn gắp thịt.

+ Miệng- nhất quyết không xơi.

+ Răng – ngồi chơi.


Câu hỏi trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Kết quả cuối cùng thế nào?

Trả lời:

Kết quả: người thì rã rời, mệt mỏi, oặt ẹo.


Câu hỏi trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Khổ thơ cuối có phải là bài học của truyện hay không?

Trả lời:

Khổ thơ cuối chính là bài học nhắc nhở về tinh thần đoàn kết đồng lòng.


TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1 trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Dựa vào văn bản Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân, hãy kể tóm tắt câu chuyện bằng văn xuôi.

Trả lời:

Một ngày đẹp trời, các bộ phận trên cơ thể gồm Tay, Miệng, Răng, Chân ghen tị với Bụng rằng mình phải làm việc cực nhọc nên đã đình công không chịu làm gì để trừng phạt Bụng. Nhưng được mấy ngày thì thấy mệt mỏi rã rời, oặt ẹo, tất cả đều hiểu ra và quay trở lại đoàn kết với nhau.

Hoặc:

Tóm tắt câu chuyện Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân bằng văn xuôi: Vào một ngày đẹp trời, các thành viên trên cơ thể họp nhau lại và đình công bởi lí do là Bụng nhàn nhã không phải làm việc còn các thành viên khác phải làm việc vất vả. Hành động cụ thể của các nhân vật là Tay bỏ hẳn gắp thịt, Miệng nhất quyết không xơi, Răng ngồi chơi. Và kết quả là các thành viên đều mệt mỏi rã rời và nhận ra hành động sai trái của mình và cùng nhau đoàn kết để có cơ thể khỏe mạnh.


Câu 2 trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Đối chiếu với khái niệm truyện ngụ ngôn ở phần Kiến thức ngữ văn để nêu ra sự giống nhau và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn này với các truyện ngụ ngôn đã học (Gợi ý: có thể dựa vào các yếu tố đề tài, cách kế, nhân vật, nội dung, bài học,…).

Trả lời:

– Giống nhau: Mượn chuyện về đồ vật, loài vật, cây cỏ,…để gián tiếp nói chuyện con người, nêu lên triết lý nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.

– Khác nhau: Được kể bằng văn vần, lấy nhân vật là các bộ phận trên cơ thể người để nêu lên bài học về lòng đoàn kết.

Hoặc:

Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân

Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng

Điểm giống: – Các truyện đều lấy các đề tài gần gũi, thể hiện suy ngãm về những bài học luân lí ở đời.
– Các truyện đều mượn con vật, con người cơ thể người để xây dựng nhân vật.
– Các truyện đề ngắn gọn, ít tình tiết.
– Các truyện ngụ ngôn đều nên lên bài học nhằm giáo dục, khuyên răn con người về cách sống, lối đối nhân xử thế.
Điểm khác: Đề tài Phản ánh cách đối nhân xử thế: sống trong tập thể, phải biết hòa đồng, không nên tự cho mình là quan trọng mà thiếu đi sự đoàn kết. – Đẽo cày giữa đường: Ngụ ý phê phán kẻ không có chính kiến của bản thân.
– Ếch ngồi đáy giếng: Ngầm phê phán sự tự cao tự đại của con người.
Cách kể Văn vần. Văn xuôi.
Nhân vật Mượn chính bộ phận cơ thể người để xây dựng nhân vật. Mượn con ếch và người thợ mộc để xây dựng nhân vật.
Nội dung Nêu lên lối ứng xử giữa người với người được rút ra từ thực tiễn cuộc sống. Phê phán thói hư tật xấu của con người.
Bài học Khuyên răn mọi người khi sống trong tập thể thì mỗi cá nhân cần có ý thức đoàn kết, góp phần tạo nên sức mạnh, biết nương tựa vào nhau; đừng tự cho mình là quan trọng mà đố kị lẫn nhau, dẫn đến sự chia rẽ. – Ếch ngồi đáy giếng: phê phán những kẻ thiếu hiểu biết, tầm nhìn hạn hẹp nhưng luôn tự cao tự đại, đồng thời, khuyên răng mọi người cần phải biết khiêm tốn, học hỏi để nâng cao nhận thức của bản thân.
– Đẽo cày giữa đường: khuyên nhủ mọi người cần biết giữ lập trường quan điểm vững vàng, kiên định và bền chí để đạt được mục tiêu của chính mình.

Câu 3 trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Theo em, có thể rút ra được bài học gì từ truyện ngụ ngôn Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân?

Trả lời:

Bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại.

Hoặc:

Bài học được rút ra từ truyện ngụ ngôn Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: mỗi thành viên không thể sống tách biệt, mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại; do đó, phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.


Câu 4 trang 11 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Tìm đọc truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng của Việt Nam, so sánh với truyện ngụ ngôn trên của Ê-dốp và nêu nhận xét của em.

Trả lời:

So sánh:

Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng (Việt Nam) Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân (Hi Lạp)
Thể loại Văn xuôi. Văn vần.
Nhân vật Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng. Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân.
Nội dung Sự đố kị giữa các thành viên trên cơ thể. Sự đố kị giữa các thành viên trên cơ thể.
Bài học Phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau. Phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau.

Nhận xét: Truyện ngụ ngôn Việt Nam và truyện Ê- dốp có nhiều điểm giống nhau (nội dung, bài học), chỉ khác nhau chủ yếu về thể loại và một số nhân vật trong truyện.


Bài trước:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2) sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com