Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người sgk Ngữ văn 10 tập 1

Nội dung bài Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người sgk Ngữ văn 10 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI

(Cáo tật thị chúng)

MÃN GIÁC

TIỂU DẪN

Thiền sư Mãn Giác (1052 – 1096) tên là Lí Trường, người làng An Cách (?). Thuở nhỏ, ông được vào hầu Thái tử Kiền Đức (tức là Lí Nhân Tông sau này), và được Thái hậu rất trọng. Khi Kiền Đức lên ngôi, ông được ban hiệu Hòai Tín, trưởng lão, lại được mời vào chùa Giáo Nguyên trong cung. Mãn Giác là tên thụy do vua ban tặng sau khi ông mất.

Kệ: thể văn Phật giáo, dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp. Kệ được viết bằng văn vần. Nhiều bài kệ có giá trị văn chương như các bài thơ. Bài kệ của thiền sư Mãn Giác vốn không có nhan đề. Cáo tật thị chúng là nhan đề do người đời sau đặt.


VĂN BẢN

Phiên âm:

Xuân khứ bách hoa lạc,
Xuân đáo bách hoa khai.
Sự trục nhãn tiền quá,
Lão tòng đầu thượng lai.
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.

Dịch nghĩa:

Xuân đi, trăm hoa rụng,
Xuân đến, trăng hoa nở.
Việc đời ruổi qua trước mắt,
Tuổi già hiện đến từ trên mái đầu.
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua, một cành mai trước sân.

Dich thơ:

Xuân qua, trăm hoa rụng,
Xuân tới, trăm hoa tươi.
Trước mắt việc đi mãi,
Trên đầu già đến rồi.
Chớ bảo xuân tàn hoa rụng hết,
Đêm qua sân trước một cành mai.

(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sđd)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người sgk Ngữ văn 10 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM

Bố cục: 2 phần

– Bốn câu thơ đầu: Quy luật bất biến của cuộc đời.

– Hai câu thơ sau: Quan niệm nhân sinh của tác giả.

Nội dung chính:

Cáo tật thị chúng là một triết lí phật giáo nhưng cũng là một quan niệm nhân sinh. Bài thơ thể hiện cảm giác tiếc nuối thời gian. Thời gian trôi đi, tuổi già đến, con người không thể sống vô nghĩa. Con người với lòng yêu đời đã có một cái nhìn rất lạc quan về cuộc sống.


1. Câu 1 trang 141 Ngữ văn 10 tập 1

Hai Câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?) Nếu đảo câu thơ 2 lên vị trí câu thơ đầu thì ý thơ khác nhau như thế nao? Đảo như thế, trong những quy luật trên, quy luật nào giữ nguyên, quy luật nào bị ảnh hưởng, vì sao?

Trả lời:

Hai câu thơ đầu: quy luật sinh hóa của tự nhiên, con người, vạn vật trong vũ trụ không bao giờ bất biến.

– Sự sống là một vòng luân hồi.

– Nếu đảo ngược vị trí câu thơ thứ hai lên đầu câu, dù vẫn nói được quy luật biến đổi nhưng sự vận động theo quy luật.

⇒ Nhưng câu thơ cuối đã đảo ngược trật tự tuần hoàn trong tự nhiên: xuân tới, xuân hoa, hoa nở, hoa tàn.


2. Câu 2 trang 141 Ngữ văn 10 tập 1

Câu thơ 3 và 4 nói lên quy luật gì trong cuộc sống của con người? Anh (chị) cảm nhận như thế nào về tâm trang tác giả qua hai câu thơ này? (Thản nhiên? Nuối tiếc? Xót xa?) Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng ấy?

Trả lời:

– Câu ba và câu bốn nói lên quy luật đời người: sinh, lão, bệnh, tử theo quan niệm Phật giáo.

+ Con người trải qua thời gian sẽ tới tuổi già

+ Thời gian vẫn trôi chảy không ngừng dù con người có già đi

– Cuộc đời con người được ví như ảo ảnh

⇒ Hai câu thơ cuối là sự bâng khuâng tiếc nuối bởi thời gian tạo hóa vô tận, còn đời người thì ngắn ngủi.


3. Câu 3 trang 141 Ngữ văn 10 tập 1

Hai câu cuối có phải là thơ tả thiên nhiên không? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành mai. Như thế có mâu thuẫn không? Vì sao? Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối?

Trả lời:

Tác giả mượn thiên nhiên nói tới quan niệm triết lý của Phật giáo: con người khi hiểu được chân lí và quy luật thì sẽ vượt lên trên lẽ sinh diệt thông thường.

– Thiền sư khi đắc đạo về cõi niết bàn, không sinh, không diệu như nhành mai kia cứ tươi bất kể xuân tàn

– Tác giả mượn việc miêu tả thiên nhiên để nói tới quan niệm trong đạo Phật, con người giác ngộ sẽ vượt lên lẽ sinh diệt thường tình

⇒ Câu thơ cuối không hề có sự mâu thuẫn lẫn nhau, hình tượng hoa mai là biểu tượng cho ý niệm niết bàn của Phật giáo.


4. Câu 4 trang 141 Ngữ văn 10 tập 1

Qua bài kể, anh (chị) hãy làm sáng tỏ lòng yêu đời và cái nhin lạc quan của tác giả
(Cần xâu chuỗi phần trả lời ở những câu hỏi trên, chú ý:

– Cách mở đầu và kết thúc bài thơ.

– Những từ ngữ làm nên tính chất khẳng định ở hai câu thơ kết

– Tâm trạng tác giả trong hai câu 3 và 4 và trong hai câu thơ kết có gì khác nhau?)

Trả lời:

– Cách mở đầu và kết thúc bài thơ tạo ra cấu trúc vòng tròn, có sự đối lập:

+ Mở đầu bằng hình ảnh hoa nở, hoa tàn sau đó, kết thúc bài thơ hình ảnh xuân tàn nhưng nổi bật hình ảnh “chi mai”- nhành mai.

– Từ ngữ làm nên tính chất khẳng định của câu kết:

+ “Nhất chi mai”: hình ảnh hoa mai tượng trưng cho sức sống mãnh liệt của con người vượt trên khó khăn. Cũng như sự giác ngộ trong nhận thức của con người

– Tâm trạng nhà thơ bâng khuâng, nuối tiếc PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trước sự chảy trôi của thời gian.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Cáo bệnh, bảo mọi người sgk Ngữ văn 10 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com