Soạn bài Chị em Thúy Kiều sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 6 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Chị em Thúy Kiều sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.


VĂN BẢN

CHỊ EM THÚY KIỀU

(Trích Truyện Kiều)

Đầu lòng hai ả tố nga(1),
Thúy Kiếu là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách tuyết tinh thần(2),
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.(3)
Hoa cười ngọc thốt đoan trang(4),
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà’
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy nét xuân sơn(5),
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành(6),
Sắc đành đòi một tài đành họa hai(7).
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm(8),
Nghề riêng ăn đứt hồn cầm(9) một trương(10).
Khúc nhà tay lựa nên chương(11),
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân(12).
Phong lưu rất mực hồng quần(13),
Xuân xanh xấp xỉ tới phần cập kê.
Êm đềm trướng rủ man che,
Tường đông ong bướm(14) đi về mặc ai.

(Nguyễn Du, Truyện Kiều, trong Đào Duy Anh, Từ điển “Truyện Kiều”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974. Có tham khảo một số bản Truyện Kiều khác)

Chú thích:

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm, giới thiệu gia cảnh của Kiều. Khi giới thiệu những người trong gia đình Kiều, tác giả tập trung tả tài tả sắc Thúy Vân và Thúy Kiều.

(1) Tố nga: chỉ người con gái đẹp.

(2) Mai cốt cách: cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao. Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết trắng và trong sạch. Câu này ý nói cả hai chị em đều duyên dáng, thanh cao, trong trắng.

(3) Khuôn trăng đầy đặn: gương mặt đầy đặn như trăng tròn; nét ngài nở nang (nét ngài: nét lông mày): ý nói lông mày hơi đậm, cốt tả đôi mắt đẹp. Cả hai câu thơ nhằm gợi tả vẻ đẹp phúc hậu của Thúy Vân. Thành ngữ Việt có câu “mắt phượng mày ngài”.

(4) Đoan trang: nghiêm trang, đứng đắn (chỉ nói về người phụ nữ).

(5) Làn thu thủy: làn nước mùa thu; nét xuân sơn: nét núi mùa xuân. Cả câu thơ ý nói mắt đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày đẹp, thanh thoáng như nét núi mùa xuân.

(6) Nghiêng nứơc nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghĩa là: ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn một cài nữa thì nước người ta bị nghiêng ngả. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.

(7) Ý cả câu: về sắc thì chỉ có một mình Kiều là nhất, về tài thì may ra có người thứ hai.

(8) Làu bậc: thuộc lòng các cung bậc. Ngũ âm: năm nốt trong âm giai của nhạc cổ (cung, thương, dốc, chuỷ, vũ).

(9) Hồ cầm: đàn của người Hồ, một thứ đàn giống đàn nhị của Việt Nam, người Trung Quốc thấy xuất hiện ở phương Bắc nên gọi là đàn của người Hồ. Ở ta thường hiểu hồ cầm là đàn tì bà.

(10) Một trương: một cây. Sách có câu: “Cầm nhất trương, kì nhất cục” (Đàn một cây, cờ một cuộc).

(11) Nên chương: thành bài.

(12) Một thiên Bạc mệnh: một bản nhạc có tên là Bạc mệnh (bạc mệnh: phận mỏng, ý nói xấu số); não nhân: làm cho lòng người sầu não, đau khổ

(13) Hồng quần: quần đỏ, chỉ người phụ nữ (ngày xưa phụ nữ nhà quyền quý ở Trung Quốc thường mặc quần đỏ).

(14) Ong bướm: chỉ tình yêu nhưng có phần không đứng đắn.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Chị em Thúy Kiều sgk Ngữ văn 9 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

Nội dung chính:

Đoạn trích đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, đây là biểu hiện cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.


1. Câu 1 trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hãy tìm hiểu kết cấu của đoạn thơ và nhận xét kết cấu ấy có liên quan như thế nào với trình tự miêu tả nhân vật của tác giả.

Trả lời:

– Kết cấu đoạn thơ:

+ Bốn câu đầu: giới thiệu chị em Thúy Kiều

+ Bốn câu tiếp: nhan sắc Thúy Vân

+ Mười hai câu tiếp: nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều

+ Bốn câu cuối: cuộc sống của hai chị em Kiều

– Kết cấu này có liên quan đến trình tự miêu tả nhân vật:

+ Tác giả giới thiệu Thúy Vân trước, sau đó giới thiệu Thúy Kiều.

+ Tác giả đã cố ý đảo trật tự: nhân vật trung tâm, quan trọng hơn thì Nguyễn Du dành để giới thiệu sau, với số câu nhiều hơn.


2. Câu 2 trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Những hình tượng nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Qua những hình tượng ấy, em cảm nhận Thúy vân có nét riêng về nhan sắc và tính cách như thế nào?

Trả lời:

– Những hình tượng nghệ thuật gợi vẻ đẹp của Thúy Vân: trăng, hoa, ngọc, mây và tuyết.

– Vẻ đẹp của Thúy Vân phúc hậu, đoan trang, quý phái.

– Vẻ đẹp ấy mang tính cách và như dự báo trước số phận: vẻ đẹp của Thúy Vân gợi ra sự hòa hợp, thân thiện với xung quanh: mây thua, tuyết nhường ⇒ Số phận của nàng sẽ bình lặng, suôn sẻ.


3. Câu 3 trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Khi gợi tả nhan sắc Thúy Kiều, tác giả cũng sử dụng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, theo em, có những điểm nào giống và khác so với tà Thúy Vân?

Trả lời:

– Điểm giống:

+ Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả cũng dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ: thu thủy, xuân sơn.

+ Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, số phận: vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghét ghen, đố kị → dự cảm một số phận éo le, đau khổ, truân chuyên.

– Điểm khác:

+ Nguyễn Du đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều.

+ Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi đó dành tới mười hai câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều.

+ Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.


4. Câu 4 trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Bên cạnh vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những vẻ đẹp nào ở Thúy Kiều? Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thúy Kiều là người như thế nào?

Trả lời:

Tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp về tài năng, về tâm hồn của Thúy Kiều:

– Tài của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, gồm đủ cả cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), họa (vẽ).

– Tài đàn của nàng đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng), vượt lên trên mọi người (ăn đứt). Cực tả cái tài của Kiều cũng là để ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Cung đàn “Bạc mệnh” mà Kiều tự sáng tác chính là ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu, đa cảm.


5. Câu 5* trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Người ta thường nói: Sắc đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Tại sao lại như vậy?

(Để trả lời câu hỏi này, cần lưu ý sắc thái biểu cảm khác nhau của các từ thua, nhường khi nói về Thúy Vân với các từ ghen, hờn khi nói về Thúy Kiều.)

Trả lời:

Khi miêu tả, Nguyễn Du đã dự báo số phận của hai người:

– Vẻ đẹp của Thúy Vân là một vẻ đẹp hiền lành chính vì vậy mà “mây thua, tuyết nhường” ⇒ cuộc đời bình yên, suôn sẻ.

– Vẻ đẹp của Thúy Kiều làm cho “nghiêng nước, nghiêng thành”, “hoa ghen, liễn hờn” ⇒ cuộc đời nhiều sóng gió.


6. Câu 6* trang 83 sgk Ngữ văn 9 tập 1

Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn, vì sao?

Trả lời:

– Nguyễn Du đã tập trung cho bức chân dung của Thúy Kiều (vì nàng là nhân vật chính): số câu dành cho Thúy Vân là 4, trong khi số câu dành cho Thúy Kiều là 16. Thúy Vân cũng được nói đến là có sắc, có tài, nhưng Nguyễn Du dành nhiều câu thơ để tả về tài năng của Thúy Kiều.

– Nói về ấn tượng thì chân dung của Thúy Kiều gây ấn tượng mạnh hơn về sắc, về tài, về tình. Nhưng về hình dáng bên ngoài thì bức chân dung của Thúy Vân cụ thể hơn, giúp người đọc hình dung ra nhân vật rõ nét hơn.


LUYỆN TẬP

Học thuộc lòng đoạn thơ.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Chị em Thúy Kiều sgk Ngữ văn 9 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com