Soạn bài Chí khí anh hùng sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Chí khí anh hùng sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


TRUYỆN KIỀU

NGUYỄN DU

CHÍ KHÍ ANH HÙNG

TIỂU DẪN

Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi lần thứ hai rơi vào lầu xanh thì Từ Hai bỗng xuất hiện và đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người sống hạnh phúc “Trai anh hùng gái thuyền quyên – Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”. Những Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích (từ câu 2213 đến câu 2230) bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại cho thấy chí khí của Từ Hải.

VĂN BẢN

Nửa năm hương lửa (1) đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương (2).
Trông vời (3) trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa (4) lên đường thẳng rong (5).

Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng (6),
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri (7),
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?

Bao giờmười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh (8) rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi thường (9),
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia (10).

Bằng nay bốn bể (11) không nhà,
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
Đành lòng chờ đó ít lâu,
Chầy chăng là một năm sau vội gì!”.

Quyết lời dứat áo ra đi,
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi (12).

(Theo DẦO DUY ANH, Từ điển “Truyện Kiều”, Sđd)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Chí khí anh hùng sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 3 phần

– 4 cầu đầu: Khát vọng lên đường của Từ Hải

– 12 câu tiếp: Lí tưởng anh hùng của Từ Hải

– 2 câu cuối: Từ Hải ra đi

Nội dung chính:

Qua hình tượng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du thể hiện lí tưởng về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí.


1. Câu 1 trang 114 Ngữ văn 10 tập 2

Anh (chị) hãy cho biết hàm nghĩa của các cụm từ lòng bốn phương và mặt phi thường. Tìm những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du với Từ Hải.

Trả lời:

– Hàm nghĩa của các cụm từ:

+ lòng bốn phương: chí nguyện lập công danh, sự nghiệp (gắn với điển tích trong Kinh Lễ: xưa con trai thời xưa, người ta làm cái cung bằng cây dâu, tên bằng cỏ bồng bắn ra bốn phương nam, bắc, đông, tây tượng trưng cho mong muốn sau này người con làm nên sự nghiệp lớn).

+ mặt phi thường: sự xuất chúng, bản lĩnh hơn người.

⇒ Các cụm từ trên phản ánh hoài bão lớn lao, chí hướng cao cả lập công lập danh của bậc nam nhi đại trượng phu Từ Hải.

– Những từ ngữ thể hiện sự trân trọng, kính phục của Nguyễn Du đối với Từ Hải:

+ Cách gọi yêu mến, kính trọng, tôn xưng: trượng phu.

+ Từ ngữ khoáng đạt, mạnh mẽ, gắn với những hình ảnh lớn lao, hoành tráng: lòng bốn phương, trời bể mênh mang, mười bạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường, mặt phi thường, bốn bể, gió mây, dặm khơi.

+ Từ ngữ thể hiện hành động dứt khoát, đầy ý chí và lí tưởng: lên đường thẳng rong, quyết lời dứt áo ra đi.


2. Câu 2 trang 114 Ngữ văn 10 tập 2

Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình qua lời nói với Thúy Kiều như thế nào?

Trả lời:

Trước nguyện vọng theo đi cùng của Thúy Kiều, Từ Hải bày tỏ rõ suy nghĩ và dự định của mình. Qua lời nói với Thúy Kiều, Từ Hải bộc lộ lí tưởng anh hùng của mình:

– Coi việc Kiều xin đi theo chỉ là thói “nữ nhi thường tình” (cảm xúc lưu luyến yếu đuối của người nữ nhi bình thường) và trách Kiều đã là tri âm tri kỉ, sao còn làm vướng bận chí khí anh hùng của chàng

⇒ Thái độ rạch ròi, dứt khoát, mạnh mẽ, không để chuyện tình cảm thường tình xao nhãng chí lớn.

– Giải thích rõ lí do không đưa nàng đi cùng: Bằng nay bốn bể không nhà/Theo càng thêm bận biết là đi đâu (Kiều đi theo vừa vất vả, gian lao vừa thêm vướng bận cho chàng); chàng cần dồn tâm sức thực hiện lí tưởng sự nghiệp của mình Bao giờ mười vạn…nghi gia → Bậc trượng phu mang trong mình hùng tâm tráng chí, chí khí anh hùng.

– Lời hứa ngắn gọn, quả quyết, tự tin: Đành lòng …/Chầy chăng là một năm sau vội gì!.

⇒ Từ Hải là người anh hùng có hoài bão lớn lao, ý chí và bản lĩnh hơn người, quyết tâm sắt đá, tự tin và không để tình cảm quyến luyến thường tình làm xao nhãng.


3. Câu 3 trang 114 Ngữ văn 10 tập 2

Nêu nhận xét về đặc điểm của cách miêu tả (hiện thực hay lí tưởng hóa) người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích. Đây có phải là cách miêu tả phổ biến của văn học Trung Đại không?

Trả lời:

Đặc điểm của cách miêu tả người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích:

Sử dụng bút pháp lí tưởng hóa: hình ảnh kì vĩ, lớn lao; từ ngữ ngợi ca, tôn xưng; tính cách nhân vật rạch ròi, rõ nét.

– Bút pháp ước lệ, tượng trưng, phóng đại: Từ Hải mang dáng dấp của những người anh hùng chọc trời khuấy nước thường thấy trong thơ văn trung đại.

– Nhân vật hiện lên qua lối miêu tả ngoại hiện với ngôn ngữ đối thoại dứt khoát, hành động quả quyết, thái độ tự tin đầy khí phách.

⇒ Đây là cách miêu tả hình tượng người anh hùng phổ biến trong văn học trung đại. Từ Hải được miêu tả một cách đẹp đẽ, bay bổng, đáng ngưỡng mộ, đáng khâm phục. Người anh hùng Từ Hải chính là giấc mơ công lí của nhà thơ Nguyễn Du.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Chí khí anh hùng sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com