Hướng dẫn Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 29 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sgk Ngữ văn 6 tập 2
Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sgk Ngữ văn 6 tập 2

I – Câu thiếu chủ ngữ

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện.

b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

Trả lời:

a) Qua truyện “Dế Mèn phiêu liêu kí” cho thấy Dế Mèn phục thiện:

Thiếu chủ ngữ, vị ngữ là: cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

b) Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– Chủ ngữ: em

– Vị ngữ: thấy Dế Mèn biết phục thiện.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chữa lại câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

Câu a) viết sai → sửa lại :

– Như câu b): Qua truyện Dế Mèn phiêu liêu kí, em thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– Qua truyện Dế Mèn phiêu lưu kí, tác giả cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.

– Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí cho thấy Dế Mèn biết phục thiện.


II – Câu thiếu vị ngữ

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây:

a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù

b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A

Trả lời:

a) Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Chủ ngữ: Thánh Gióng.

– Vị ngữ: cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

b) Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Chủ ngữ: Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Vị ngữ: không có.

→ Cả câu là cụm danh từ, thiếu vị ngữ.

c) Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

– Chủ ngữ: Bạn Lan.

– Phụ chủ ngữ: người học giỏi nhất lớp 6A.

– Vị ngữ: không có.

→ Cả câu là một cụm danh từ, thiếu vị ngữ.

d) Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A

– Chủ ngữ: Bạn Lan.

– Vị ngữ: là người học giỏi nhất lớp 6A.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Chữa lại các câu viết sai cho đúng.

Trả lời:

Sửa lại các câu sai:

– Câu b):

+ Như câu a): Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

+ Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù đã để lại trong em nhiều sự kính phục.

+ Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù là hình ảnh đẹp, hào hùng.

+ Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù rất đẹp.

+ Em rất cảm phục hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù.

– Câu c):

+ Như câu d): Bạn Lan là người học giỏi nhất lớp 6A.

+ Bạn Lan học giỏi nhất lớp 6A.

+ Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A, đạt giải nhất kì thi tiếng Anh cấp quận.

+ Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là hàng xóm của tôi.

+ Tôi chơi thân với bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A.

Bạn Lan, người học giỏi nhất lớp 6A là bạn thân của tôi.


III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 129 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu dưới đây có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.

a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

(Chân, tay, tai, mắt, miệng)

b) Lát sau hổ đẻ được.

(Vũ Trinh)

c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

(Vũ Trinh)

Trả lời:

a) Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

– Ai không làm gì nữa? – bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.

– Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? – không làm gì nữa.

⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

b) Lát sau hổ đẻ được.

– Lát sau, ai đẻ được? – hổ.

– Lát sau, hổ như thế nào? – đẻ được.

⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

c) Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

– Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.

– Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? – già rồi chết.

⟹ Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 130 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trong số những câu dưới đây, câu nào viết sai? Vì sao?

a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

Trả lời:

a) Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

– Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

b) Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

– Câu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.

– Sửa lại: bỏ từ với: Kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

c) Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

– Câu thiếu vị ngữ.

– Sửa lại:

+Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể rất hay.

+Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo chúng tôi suốt cuộc đời.

d) Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

– Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ – vị ngữ.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 130 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống:

a) … bắt đầu học hát.

b) … hót líu lo.

c) … đua nhau nở rộ.

d) … cười đùa vui vẻ.

Trả lời:

Điền chủ ngữ:

a) Tôi bắt đầu học hát.

b) Chim hót líu lo.

c) Hoa đua nhau nở rộ.

d) Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.


4. Trả lời câu hỏi 4 trang 130 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống:

a) Khi học lớp 5, Hải …

b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn …

c) Buổi sáng, mặt trời …

d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi …

Trả lời:

a) Khi học lớp 5, Hải học rất giỏi.

b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.

c) Buổi sáng, mặt trờinhô lên trên mặt biển.

d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi tập bơi.


5. Trả lời câu hỏi 5 trang 130 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hãy chuyển mỗi câu ghép dưới đây thành hai câu đơn:

a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.

(Vũ Trinh)

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

(Tô Hoài)

c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

(Đoàn Giỏi)

Trả lời:

Chuyển như sau:

a) – Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con.

– Hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.

b) – Mấy hôm nọ, trời mưa lớn.

– Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) – Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước.

– Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ sgk Ngữ văn 6 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com