Hướng dẫn Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 29 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sgk Ngữ văn 7 tập 2

I – Dấu chấm lửng

Dấu chấm lửng được dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng ngắt quảng.

– Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 121 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?

a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

(Hồ Chí Minh)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:

– Bẩm… quan lớn… đê vỡ mất rồi!

(Phạm Duy Tốn)

c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên… bưu thiếp.

(Báo Hà Nội mới)

Trả lời:

a) Dấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê.

b) Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt mỏi và quá hoảng sợ.

c) Dấu chấm lửng có chức năng làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho xuất hiện ngoài sự chờ đợi của từ bưu thiếp (Tấm bưu thiếp là khuôn khổ quá nhỏ, khổ mà viết được cuốn tiểu thuyết!)


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 121 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu chấm lửng.

Trả lời:

Dấu chấm lửng dùng để:

– Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết;

– Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng;

– Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.


II – Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy được dùng để:

– Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

– Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phúc tạp.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 122 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong các câu sau, dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không? Vì sao?

a) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

b) Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân, trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bó lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

(Theo Trường Chinh)

Trả lời:

a) Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới giữa hai vế của một câu ghép có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa, vế sau giải thích theo ý nghĩa cho vế trước.

Trong câu trên có thể thay dấu chấm phẩy (;) bằng dấu phẩy (,) hoặc thậm chí bằng dấu chấm (.). Các câu ghép ở các vế có thể được phân cách bằng dấu phẩy.

b) Dấu chấm phẩy ở đây dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp nhằm giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.

Ta không nên thay dấu chấm phẩy (;) bằng dấu phẩy (,) vì sẽ không phân biệt được các cặp từ, cụm từ với các từ, cụm từ; không phân cấp được các nội dung với ý nghĩa khác nhau về tầng bậc.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 122 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Từ bài tập trên, rút ra kết luận về công dụng của dấu phẩy.

Trả lời:

Dấu chấm phẩy được dùng để:

– Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

– Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phúc tạp.


III – Luyện tập

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 123 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng đề làm gì?

a) – Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à?

– Dạ, bẩm…

– Đuổi cổ nó ra!

(Phạm Duy Tốn)

b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bào nhau chứ sao lại…

(Đào Vũ)

c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y.

(Nam Cao)

Trả lời:

Dấu chấm lửng dùng để:

a) Biểu thị sự sợ hãi, lúng túng.

b) Biểu thị câu nói bị bỏ dở.

c) Biểu thị phần liệt kê không viết ra.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 123 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây:

a) Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

(Thép Mới)

b) Con sông Thái Bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông Thái Bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi.

(Đào Vũ)

c) Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.

(Hoài Thanh)

Trả lời:

Dấu chấm phẩy được dùng để:

a) Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

b) Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

c) Ngăn cách hai tập hợp từ có quan hệ song song.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 123 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Viết một đoạn văn về ca Huế trên sông Hương trong đó:

a) Có câu dùng dấu chấm lửng.

b) Có câu dùng dấu chấm phẩy.

Trả lời:

Các em có thể tham khảo một trong các đoạn văn sau:

Ca Huế trên sông Hương là một trong những nét đẹp văn hóa riêng độc đáo. Ca Huế có nguồn gốc từ dòng nhạc dân ca; nhạc cung đình hòa hợp. Từ không gian yên tĩnh buổi đêm bỗng bừng lên dàn hòa tấu những khúc lưu thủy, kim tiền, xuân phong, long hổ. Người nhạc công tài hoa dùng các ngón đàn trau chuốt như mổ, vả, ngón bấm… nhịp nhàng uyển chuyến tấu lên những hoan khúc làm xao động lòng người. Từ đó người ca nhi cất lên điệu hát. Các thể ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng…

Hoặc:

Tự bao đời nay nhắc tới Huế người ta không thể quên ca Huế trên sông Hương. Sự phong phú đa dạng về các điệu hò: hò đưa linh, hò giã gạo,..; các điệu lí: lí con sáo, lí hoài nam,… chính là dấu ấn sâu đậm tạo nên nỗi nhớ nhung trong lòng mỗi người khách thăm Huế. Đến Huế mà không nán lại một đêm để nghe những lời ca tao nhã và đầy quyến rũ ấy thì thật là uổng phí!

Hoặc:

Ca Huế phong phú, đặc sắc, ca Huế đẹp nhờ sự kế thừa dòng nhạc dân gian và cung đình. Màu sắc dân gian thể hiện ở các điệu hò : hò lơ, hò ô, hò nện, … ; các điệu lí : lí con sáo, lí hoài xuân, lí hoài nam, … Lại thêm khung cảnh đêm thơ mộng trên dòng sông Hương. Đó quả là những giai điệu tuyệt vời.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com