Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ sgk Ngữ văn 11 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ sgk Ngữ văn 11 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


ĐÂY THÔN VĨ DẠ

Hàn Mặc Tử

TIỂU DẪN

Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh ở làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn và có hai năm học trung học tại Trường Pe-lơ-ranh (Pellerin) ở Huế. Sau đó ông làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo. Đến năm 1936, mắc bệnh phong, ông quay về hẳn Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.

Tuy cuộc đời nhiều bi thương nhưng Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào Thơ mới. Ông làm thơ từ năm 14,15 tuổi với các bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh… ; bắt đầu bằng thơ cổ điển Đường luật, sau chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng thơ mới lãng mạn. Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mặc Tử, người ta vẫn thấy rõ một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.

Tác phẩm chính : Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939), Quần tiên hội (kịch thơ), Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi – 1940). Ngoài tập Gái quê in lúc sinh thời, còn toàn bộ thơ Hàn Mặc Tử chỉ được in thành tập sau khi ông mất.

Đây thôn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ) sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ điên (về sau đổi thành Đau thương). Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dòng sông Hương nơi xứ Huế thơ mộng và trữ tình.


VĂN BẢN

Sao anh không về chơi Thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền?

Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?

(Đau thương, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1995)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 3 phần

– Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hi vọng hạnh phúc của thi nhân

– Khổ 2: Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia lìa

– Khổ 3: Sự tuyệt vọng của thi nhân

Nội dung chính:

Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.


1. Câu 1 trang 39 Ngữ văn 11 tập 2

Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trong khổ thơ đầu.

Trả lời:

Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả trong khổ thơ đầu:

– Câu thơ mở đầu:

“Sao anh không về chơi thôn Vĩ”

+ Đây có thể hiểu là lời của người con gái thôn Vĩ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng.

+ Cũng có thể hiểu là lời của Hàn Mặc Tử, tác giả tự phân thân và hỏi chính mình với nỗi tiếc nuối, nhớ mong.

– Nét đẹp phong cảnh: bức tranh thôn Vĩ trong sáng, tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

+ Hình ảnh thôn Vĩ tươi tắn, sống động, xinh đẹp trong buổi sớm mai trong lành.

+ Cảnh hài hòa với người thôn Vĩ phúc hậu.

+ Phong cảnh hiện lên qua điểm nhìn tâm tưởng nên càng lung linh, lãng mạn.

– Tâm trạng của nhà thơ:

+ Nhớ mong, khao khát được trở về thôn Vĩ.

+ Niềm yêu mến tha thiết, chân thành dành cho thôn Vĩ kỉ niệm.

+ Hồi tưởng, hoài niệm, hình dung về cảnh và người thôn Vĩ.


2. Câu 2 trang 39 Ngữ văn 11 tập 2

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?

Trả lời:

Cảm xúc gợi ra từ các hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ 2:

– Buồn thảm và dự cảm chia lìa, li biệt:

+ Các đối tượng được miêu tả rời rạc, xa cách, chia lìa: gió – mây.

+ Cảnh vật buồn thảm, chuyển động yếu ớt, đơn điệu: dòng nước – hoa bắp.

– Hoài nghi, chán nản, dự cảm hạnh phúc không đến kịp với quỹ đời ngắn ngủi của mình:

+ Các hình ảnh biểu tượng cho hạnh phúc: trăng, thuyền trăng, sông trăng, bến trăng đặt trong tình huống đợi chờ vô vọng của nhà thơ.

+ Câu hỏi tu từ: Có… kịp tối nay? vừa hi vọng vừa vô vọng.


3. Câu 3 trang 39 Ngữ văn 11 tập 2

Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?

Trả lời:

– Tâm sự của nhà thơ trong khổ 3: mong ngóng, mơ mộng về cuộc tương phùng với “em” nhưng nhà thơ tự hiểu tất cả chỉ là ảo ảnh, càng mong đợi càng xa xăm.

+ Động từ “mơ”, điệp ngữ “khách đường xa” vừa gợi sự mong ngóng, khao khát vừa gợi sự xa cách, khó khăn, vô vọng.

+ Áo em trắng quá nhìn không ra: màu trắng tinh khôi như mối tâm tình dành cho em nhưng cũng phủ lên màu sương khói, mơ hồ lên niềm hi vọng đáng thương của tác giả.

– Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” vẫn biểu hiện niềm tha thiết với đời vì nó vẫn thể hiện sự mong mỏi của nhà thơ về tình đời, tình người. Dù vậy, câu hỏi tu từ ấy một lần nữa đặc tả nỗi cô đơn, tuyệt vọng của một tâm hồn rất đỗi yêu đời, tha thiết với cuộc sống.


4. Câu 4 trang 39 Ngữ văn 11 tập 2

Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ?

Trả lời:

Đặc sắc trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ:

– Tứ thơ: vận động từ bên ngoài vào bên trong tâm tưởng, từ vui sang buồn, từ khao khát sang tuyệt vọng.

– Bút pháp: tả cảnh ngụ tình, lãng mạn, tượng trưng siêu thực…


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 40 Ngữ văn 11 tập 2

Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?

Trả lời:

Bài thơ có ba câu hỏi ứng với ba khổ thơ:

– Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

– Khổ 2:

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

– Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?

⇒ Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì đây không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm tâm trạng (Xem thêm phần phân tích ý nghĩa của những câu thơ này ở phần trên).


2. Câu 2 trang 40 Ngữ văn 11 tập 2

Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho anh (chị) cảm giác gì?

Trả lời:

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được sáng tác khi nhà thơ ở trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời). Điều đó khiến ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cám vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra những vần thơ tài hoa về tình đời, tình người.


3. Câu 3* trang 40 Ngữ văn 11 tập 2

Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc?

Trả lời:

Bài thơ viết về tình yêu và tình quê. Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

– Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ – Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu.

– Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả đối với quê hương đất nước vơi nỗi nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com