Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) sgk Ngữ văn 12 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) sgk Ngữ văn 12 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 12 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


III – XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

1. Câu 1 trang 155 Ngữ văn 12 tập 2

Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

(1) Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.

Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.

Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.

Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.

Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

(2) Trong tình cảnh ấy, những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn” thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào. Trái lại đó là những bài thơ, văn thể hiện một sức sống phi thường, thể hiện một lòng ham sống vô biên, thể hiện một ước mơ rất chi là “con người”: ước mơ được sống khi ý thức được rằng mình sắp chết, đang chết. Hơn nữa vì ý thức được mình sắp chết cho nên phải “sống gấp” sống… bằng thơ:

[… ]”Tôi muốn hồn trào ra đầu ngọn bút

Mỗi lời thơ đều dính não cân ta. “

(Nguyễn Minh Vỹ, Con người Hàn Mặc Tử qua thơ anh, trong Thơ văn Hàn Mặc Tử (Phê bình và tưởng niệm), NXB Giáo dục, 1993)

Yêu cầu:

a) Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm gì tương đồng? Ngoài điểm tương đồng đó, giọng điệu trong từng đoạn trích có những nét gì đặc trưng, riêng biệt?

b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là gì?

c) Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn trích.

Trả lời:

a) So sánh giọng điệu trong hai đoạn trích:

– Điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định, nghiêm túc, dứt khoát.

– Điểm khác biệt: đoạn 1 có giọng điệu đanh thép, sôi sục căm hờn; đoạn 2 có giọng điệu trân trọng, thiết tha, trìu mến.

b) Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt trong giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là đối tượng, nội dung và mục đích nghị luận.

– Đoạn trích 1: tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

– Đoạn trích 2: lí giải và khẳng định giá trị đẹp đẽ bên trong diện mạo thơ phức tạp của Hàn Mặc Tử.

c) Để biểu hiện giọng điệu:

– Đoạn 1: sử dụng lớp từ ngữ chính trị, xã hội với tần số cao; sử dụng phép liệt kê, phép điệp và kiểu câu trần thuật.

– Đoạn 2: sử dụng lớp từ ngữ mang màu sắc văn chương; kết hợp câu cảm thán, câu trần thuật; sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp (Những bài thơ…thực ra không…, thể hiện một…thể hiện một…thể hiện một…).


2. Câu 2 trang 156 Ngữ văn 12 tập 2

Tìm hiểu các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.

(1) Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

(Hồ Chí Minh, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến)

(2) Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn, tha thiết.

[…] Nhưng xét rộng ra, cái nao nức, cái xôn xao của Xuân Diệu cũng là cái nao nức, cái xôn xao của thanh niên Việt Nam bây giờ. Sự đụng chạm với phương Tây đã làm tan rã bao nhiêu bức thành kiên cố. Người thanh niên Việt Nam được dịp ngó trời cao đất rộng, nhưng cũng nhân đó mà cảm thấy cái thê lương của vũ trụ, cái bi đát của kiếp người.

(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội, 1993)

Yêu cầu:

a) Nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong các đoạn trích trên. Chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu được dùng để biểu hiện giọng điệu đó.

b) Phân tích ngắn gọn những cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể.

Trả lời:

a) Giọng điệu và các phương tiện biểu hiện giọng điệu trong các ví dụ:

– Đoạn 1: Để biểu hiện giọng điệu đanh thép, hùng hồn, thúc giục, tác giả sử dụng các từ ngữ mang tính chính trị, kết hợp các kiểu câu như câu cảm thán, câu hô gọi, câu trần thuật, câu cầu khiến và phép điệp.

– Đoạn 2: Để biểu hiện giọng điệu ngợi ca, yêu mến, xúc động, tác giả sử dụng từ ngữ giàu gợi cảm (dùng nhiều từ láy, nhiều tính từ), phép điệp, phép liệt kê, các câu ngắn dài đan xen.

b) Cơ sở tạo nên sự khác biệt:

– Đoạn 1 hướng đến đối tượng là đồng bào cả nước với mục đích khích lệ, kêu gọi toàn dân đứng lên chống thực dân Pháp.

– Đoạn 2 hướng đến đối tượng là thơ Xuân Diệu với mục đích ca ngợi cái tôi yêu đời, say mê cuộc sống của Xuân Diệu.


3. Câu 3 trang 157 Ngữ văn 12 tập 2

Từ những nội dung đã tìm hiểu ở các mục 1 và 2, anh (chị) hãy xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận.

Trả lời:

Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận: là giọng trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.


LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 157 Ngữ văn 12 tập 2

Phân tích rõ những đặc điểm trong cách sử dụng từ ngữ, sử dụng kết hợp các kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong các đoạn trích sau:

(1) Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ cộng hoà.

(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)

(2) Con người thơ Tú Xương muốn đứng đắn mà đời sống lại thành ra lưu đãng hão huyền. Con nhà nho khái muốn thanh bần với đạo thánh hiền mà cuộc sống đặt cho nhiều mối lụy. Cái tâm hồn thèm chan hoà ấy lại sa vào cô đơn, con người khái ấy lại sống nhờ vào tình bạn, lần hồi đắp đổi vào sự nhớ thương:

[…] Bạn đàn chưa dễ tìm nhau

Bạn nghiên bạn bút có đâu được nhiều.

[… ] Con người tú tài “nổi tiếng tài hoa”, “phong nguyệt tình hoài” chơi ngông ấy, hiên ngang ấy đâm ra phá bĩnh:

…Non nước thề bồi thôi xuý xoá

Quy thần nào chứng ở hai vai.

Lại xoay ra ba dọi với người ta:

…Ba mươi mấy độ chôn chồng

Còn toan trang điểm má hồng chôn ai.

(Nguyễn Tuân, Thời và thơ Tú Xương, trong Tuyển tập Nguyễn Tuân, tập II, NXB Văn học, Hà Nội, 1982)

(3) Nhưng nếu Kiều là một người yếu đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh, Kiều là người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. Ở trong cuộc sống, mỗi bước chân Kiều đều vấp phải một bất trắc thì trên quãng đường ngang dọc Từ không hề gặp khó khăn. Suốt đời Kiều sống chịu đựng, Từ sống bất bình. Kiều quen tiếng khóc, Từ quen tiếng cười. Kiều đội trên đầu nào trung, nào hiếu thì trên đầu Từ chỉ có một khoảng trống không “nào biết trên đầu có ai”. Nếu Kiều lê lết trên mặt đất đầy những éo le trói buộc thì Từ vùng vẫy trên cao phóng túng, tự do. Kiều là hiện thân của mối mặc cảm tự ti, còn Từ là nguyên hình của mối ác cảm tự tôn.

(Vũ Hạnh, dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Giáo trình Ngữ pháp văn bản, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2004)

Trả lời:

– Đoạn (1):

+ Cách sử dụng từ ngữ: lớp từ chính trị xã hội xuất hiện với tần số cao (thuộc địa, Đồng Minh, nhân dân, chính quyền, Dân chủ Cộng hòa, vua, thoái vị, thực dân, độc lập, chế độ quân chủ…).

+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu trần thuật, bên cạnh đó có kiểu câu song hành. Hầu hết các câu đều ngắn gọn nhằm diễn tả những ý rõ ràng, mạch lạc.

+ Giọng điệu được biểu hiện: rõ ràng, dứt khoát, cương quyết.

– Đoạn (2):

+ Cách sử dụng từ ngữ: trau chuốt, bóng bẩy, lãng tử, ấn tượng, tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, tâm hồn thèm chan hòa, lần hồi đắp đổi, nổi tiếng tài hoa, phong nguyệt tình hoài,…).

+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu song hành, kiểu câu diễn giải.

+ Giọng điệu được biểu hiện: vừa yêu mến, cảm thông vừa ca ngợi, thích thú.

– Đoạn (3):

+ Cách sử dụng từ ngữ: nhiều cặp tính từ đối lập, các vế câu tương phản.

+ Đoạn văn triển khai theo lối so sánh tính cách và cuộc đời giữa Thúy Kiều với Từ Hải và sử dụng câu ghép điều kiện “Nếu…thì” để làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhân vật. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn văn là phép điệp cấu trúc cú pháp.

+ Giọng điệu được biểu hiện: nhịp nhàng, cân đối.


2. Câu 2 trang 158 Ngữ văn 12 tập 2

Anh (chị) hãy chọn một trong những đề bài sau và viết một bài văn nghị luận ngắn gọn (khoảng 1 – 2 trang), sử dụng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu phù hợp.

a) Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.

b) Một số bạn trẻ hiện nay cho rằng: “Trước hết là phải sống cho mình”. Theo anh (chị), trách nhiệm với bản thân khác với tính vị kỉ như thế nào?

c) “Giá trị của con người không ở chân lí người đó sở hữu hoặc cho rằng mình sở hữu, mà ở nỗi gian khó chân thành người đó nhận lãnh trong khi đi tìm chân lí” (Lét-xinh).

Từ câu nói trên, anh (chị) suy nghĩ gì về những thành công và thất bại trong hành trình tìm kiếm những giá trị cao đẹp của đời sống con người?

Trả lời:

Cả ba vấn đề nêu ra là những vấn đề nghị luận xã hội.

Khi viết, học sinh lưu ý yêu cầu của đề:

– Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ.

– Viết chuẩn câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kế, câu cảm, câu hỏi…

– Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng nhưng giàu chất suy tư (có suy nghĩ đúng và sâu)?

– Có thể sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính biểu cảm và sức hấp dẫn.

 

Dàn bài đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.

Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

Thân bài:

♦ Giải thích:

Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân

♦ Phân tích, chứng minh, bình luận:

– Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn.

+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực.

+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng.

– Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp.

– Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao.

+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp.

+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực.

– Quan điểm chọn nghề:

+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…

+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân.

+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi.

+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề.

– Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn.

– Bài học về nhận thức, hành động.

+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề.

+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định.

Kết bài: Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) sgk Ngữ văn 12 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com