Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ sgk Ngữ văn 6 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 26 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.

Soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ sgk Ngữ văn 6 tập 2
Soạn bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ sgk Ngữ văn 6 tập 2

I – Chuẩn bị ở nhà

Thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là thơ ngũ ngôn, có nhịp 3/2 hoặc 2/3. Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vần liên tiếp, số câu cũng không hạn định. Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 103 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Đọc ba đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi

Đoạn 1:

Anh đội viên nhìn Bác

Càng nhìn lại càng thương

Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm

Rồi Bác đi dém chăn

Từng người từng người một

Sợ cháu mình giật thột

Bác nhón chân nhẹ nhàng

Anh đội viên mơ màng

Như nằm trong giấc mông

Bóng Bác cao lồng lộng

Ấm hơn ngọn lửa hồng…

(Minh Huệ)

Đoạn 2:

Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tài giấy đỏ

Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết

Tấm tắt ngợi khen tài:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa rồng bay”.

Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu…

(Vũ Đình Liên)

Đoạn 3:

Em đi như chiều đi

Gọi chim vườn bay hết

Em về tựa mai về

Rừng non xanh lộc biếc

Em ở trời trưa ở

Nắng sáng màu xanh che.

(Chế Lan Viên)

Câu hỏi:

a) Các em đã được học về thể thơ bốn chữ ở Bài 24. Từ các đoạn thơ trên, hãy rút ra các đặc điểm của thơ năm chữ (khổ thơ, vần, cách ngắt nhịp,…).

b) Ngoài ra các đoạn thơ trên, em còn biết bài thơ, đoạn thơ năm chữ nào khác không? Hãy chép các bài thơ, đoạn thơ đó và nhận xét về đặc điểm của chúng.

Trả lời:

a) Đặc điểm của thơ năm chữ:

– Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn.

– Có nhịp 3/2 hoặc 2/3.

– Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vẫn liên tiếp.

– Số câu cũng không hạn định.

– Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.

b) Một số đoạn thơ năm chữ khác:

Mùa xuân nho nhỏ

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

(Thanh Hải)

Sóng

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể”

( Xuân Quỳnh)

Mồ anh hoa nở

Hôm qua chúng giết anh

Xác phơi đầu ngõ xóm

Khi lũ chúng quay đi

Mắt trừng còn dọa dẫm:

– Thằng này là cộng sản

Không được đứa nào chôn!

Đi theo sau hồn anh

Cả làng quê đường pho

Cả lớn nhỏ, gái trai.

Đám càng đi càng dài

Càng dài càng đông mãi

Mộ anh trôn đồi cao

Cành hoa này em hải

Vòng hoa này chị đơm

Cây bóng hồng em ươm

Em trồng vào trước cửa

Mộ anh trên đồi cao

Hoa hồng nở và nở

Hương thơm bay và bay

Lũ chúng nó qua đây

Mắt diều không dám ngó

Trên mộ người cộng sản

Hoa hồng đỏ và đỏ

Như máu nở thành hoa…

(Thanh Hải)

Chiều

Trên đường ve nhớ đầy

Chiều chậm đưa chân ngày

Tiếng buồn vang trong máy

Chim rừng quên cất cảnh

Giỏ say tình ngây ngây

Có phải sầu vạn cô

Chất trong hồn chiều nay?

Tôi là người lữ khách

Màu chiều khỏ làm khuây

Ngỡ lòng mình là rừng

Ngỡ hồn mình là mây

Nhớ nhà châm điếu thuốc

Khói huyền bay lên cây…

(Hồ Dzếnh)

Bài ca những cô gái sống tuổi ba mươi trong rừng

Như những người leo núi

Vượt qua dốc cổng Trời

Là những cô con gái

Qua tuổi mình ba mươi

An ngũ giữa cuộc đời

Tuổi ba mươi sùng sững

Cải gùi hang chắt nặng

Tâm tư đầy hai vai

Tuổi ba mươi rắt dài

Những đêm nằm đợi sảng

Tuổi ba mươi lại ngắn

Trăng lặn rồi trăng lên

Com sốt rét triền miên

Tóc mọc rồi lại rụng

Mùa xuân thành báo động

Đóa hoa nhầu trên tay

Thương một cánh chim bay

Mười năm chưa về tổ

Quà trứng hồng dễ vỡ

Chẳng hẹn mùa sinh sôi

Đi qua tuổi ba mươi

Nhục nhằn và lặng lẽ

Dao ước mơ giản dị

Mà sâu thẳm không cùng

Hơn mọi sự anh hùng

Là điều này nhỏ bé

Làm vợ và làm mẹ

Tuổi ba mươi chói lừ

Những đau xót riêng tư

Theo suốt đời con gái T

Tuổi ba mươi từng trải

Con mắt nhìn trước sau

Tay xiết chặt tay nhau

Tháng năm không đếm tuổi

Như những người leo núi

Càng lên cao càng vui

Trên đỉnh dọc cuộc đời

Gập lòng mình trẻ lụi

Xốc quai gùi đứng dậy

Tuổi ba mươi lên đường.

(Anh Ngọc)

Thăm lúa

Mặt trời càng lên tỏ

Bông lúa chín thêm vàng

Sương treo đầu ngọn cỏ

Sương lại càng long lanh.

Bay vút tận trời xanh

Chiền chiện cao cùng hót

Tiếng chìm nghe thánh thót

Văng vằng khắp cánh đồng

Đứng chổng cuộc em trông

Em thấy lòng khấp khởi

Bởi vì em nhớ lại

Một buổi sớm mai ri

Anh tình nguyện ra đi

Chiền chiện cao cùng hót

Lúa cũng vừa sam hột

Em tiễn anh lên đường

Chiếc xắc mây anh mang

Em nách mo cơm nếp

Lúa níu anh trật dép

Anh cúi sửa vội vàng

Vượt cánh đồng tắt ngang

Đen bờ ni anh bào

“Ruộng mình quên cày xảo

Nên lúa chín không đều

Nhớ lẩy để mùa sau

Nhà cố làm cho tốt”

Xa xa nghe tiếng hát

Anh thay rộn trong lòng

Sẳp đến chỗ người dông

Anh bảo em ngoái lại

Cam ba lần ra trải

Bưởi ba lần ra hoa

Anh bước chân đi ra

Từ ngày đầu phòng ngự

Bước qua kì cầm cự

Anh có giã lời về

Cầm thư anh mân mê

Bụng em giừ phấp phới

Anh đang mùa thẳng lợi

Lúa em cũng chín rồi

Lúa tốt lắm anh ơi

Giải thi đua em giật

Xoè bàn tay băm đốt

Tính cũng bốn năm ròng

Ai cũng bảo đừng mong

Riêng em thì vân nhớ

Chuối đầu vườn đã lổ.

Cam đầu ngõ đã vàng

Em nhớ ruộng nhớ vườn

Không nhớ anh răng được

Mùa sau kề mùa trước

Em vác cuốc thăm đồng

Lúa sảy hạt nặng bông

Thấy vui vẻ trong lòng

Em mong ngày chiến thẳng.

(Trần Hữu Thung)


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 105 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Dựa vào những hiểu biết về thơ năm chữ

a) Hãy mô phỏng (bắt chước) tập làm một đoạn thơ năm chữ theo vần và nhịp đoạn thơ sau:

Mặt trời càng lên tỏ

Bông lúa chín thêm vàng

Sương treo đầu ngọn cỏ

Sương lại càng long lanh.

Bay vút tận trời xanh

Chiền chiện cao cùng hót.

(Trần Hữu Thung)

b) Hãy làm một bài thơ hoặc một đoạn thơ năm chữ theo nội dung và vần, nhịp tự chọn để dự thi trên lớp.

Trả lời:

a) Tập làm một đoạn thơ năm chữ theo vần và nhịp:

Vườn hoa đầy sắc màu

Tỏa hương thơm ngào ngạt

Kế bên là hàng cau

Đứng ngơ ngác một mình

Rồi suy nghĩ linh tinh

Sao vườn hoa đẹp vậy?

b) Tập làm đoạn thơ năm chữ:

Các em có thể tham khảo một số đoạn thơ sau:

“Mẹ là thần tình yêu

Trao cho con hạnh phúc

Mẹ là những cánh hoa

Nở to trên đường con

Mẹ luôn là điểm tựa

Suốt cuộc đời của con”

Hoặc:

“Trăng ơi … từ đâu đến?

Hay từ cánh rừng xa

Trăng hồng như quả chín

Lửng lơ lên trước nhà”

Hoặc:

“Tao đi học về nhà

Là mày chạy xồ ra

Đầu tiên mày rối rít

Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi rung râu

Rồi mày nhín chân sau

Chân trước chồm mày bắt.”


II – Thi làm thơ năm chữ (làm tại lớp)

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 105 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nhắc lại đặc điểm của thể thơ năm chữ (khổ, vần, nhịp) đã chuẩn bị ở nhà.

Trả lời:

Đặc điểm của thơ năm chữ:

– Là thể thơ mỗi dòng năm chữ, còn gọi là ngũ ngôn.

– Có nhịp 3/2 hoặc 2/3.

– Vần thơ thay đổi không nhất thiết là vẫn liên tiếp.

– Số câu cũng không hạn định.

– Bài thơ thường chia khổ, mỗi khổ thường bốn câu, nhưng cũng có khi hai câu hoặc không chia khổ.


2. Câu 2 trang 105 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Trao đổi theo nhóm (tổ) về các bài thơ năm chữ làm ở nhà để xác định bài sẽ giới thiệu trước lớp của nhóm (tổ).


3. Câu 3 trang 105 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Mỗi nhóm (tổ) cử đại diện đọc và bình bài thơ của nhóm (tổ) mình trước lớp.


4. Câu 4 trang 105 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Cả lớp tham gia cùng thầy, cô giáo nhận xét, đánh giá và xếp loại.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hoạt động ngữ văn: Thi làm thơ năm chữ sgk Ngữ văn 6 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com