Hướng dẫn Soạn bài Kiểm tra phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 31 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Kiểm tra phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Kiểm tra phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Kiểm tra phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chọn chép lại một bài ca dao đã học hoặc đã sưu tầm được mà em thích. Phân tích tình cảm được diễn tả và những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao đó.

Trả lời:

Có thể chọn chép một bài ca dao nào mà mình thích. Sau đó, phân tích bài đó. Ví dụ:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ru

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

– Hai dòng thơ đầu dùng nghệ thuật so sánh để ví “công cha nghĩa mẹ”, vốn là hai khái niệm khá trừu tượng thành cụ thể.

+ Nói đến hình ảnh “núi Thái Sơn” là nói tới ngọn núi: To lớn, hùng vĩ; Nơi các vua chúa thường lên đây để cầu mong mưa thuận gió hòa, thiên hạ thái bình nên nó rất linh thiêng.

+ Hình ảnh “nước trong nguồn” là: Nơi khuất kín ít ai biết tới; Nơi cội nguồn để có suối, có sông, có biển cả. Sự chắt chiu từng giọt trong lành không bao giờ vơi cạn.

+ Cả hai hình ảnh này đã gợi rất sâu “công cha nghĩa mẹ” đối với người con.

– Hai dòng sau là lời khuyên nhủ ân cần mà tha thiết. Nó nêu lên một thứ tình cảm mà con người phải quí trọng: “Trong trăm thứ đạo, đạo hiếu làm đầu”. Dù có đi theo tôn giáo nào đi nữa thì cái đạo lớn nhất, tôn giáo lớn nhất là “thờ mẹ kính cha”.

Hoặc:

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”

– Tình cảm được diễn tả :

+ Bầu và bí cùng là hai loại cây leo nhưng khác nhau về giống. Tuy vậy, ở đây bầu và bí được trồng và leo cùng một giàn (cùng cảnh ngộ).

+ Ý nghĩa : Sống trên đời, không ai giống ai nhưng mỗi con người đều hình thành từ loài vượn người tối cổ, cùng mang dòng máu đỏ. Dân tộc Việt Nam cùng là con cháu của cha Long Quân, mẹ Âu Cơ. Câu ca dao khuyên chúng ta một đạo lí sống : phải biết đùm bọc, che chở, yêu thương lẫn nhau.

+ Dẫn chứng : “Lá lành đùm lá rách”, ví dụ trong thực tế…

– Nghệ thuật: thể thơ lục bát phổ biến trong ca dao, kiểu câu “tuy…nhưng…” tạo nên sự quan trọng, sự cần thiết của tình nghĩa.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chọn chép lại một bài thơ trữ tình thuộc phần văn học trung đại Việt Nam mà em thích và nêu lên những giá trị chủ yếu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ đó.

Trả lời:

BÁNH TRÔI NƯỚC (Hồ Xuân Hương)

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

– Nội dung: Ẩn dụ hình ảnh bánh trôi nước thấy được số phận bạc bẽo, trôi nổi của người phụ nữ phong kiến : xinh đẹp nhưng bấp bênh. Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp son sắt của người phụ nữ đồng thời tố cáo chế độ phong kiến.

– Nghệ thuật: viết bằng chữ Nôm, phép nhân hóa, ẩn dụ, cặp quan hệ từ “vừa…vừa”, đảo ngữ.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chọn chép lại hai câu thơ Đường đã học (nếu có thể, cả phần phiên âm chữ Hán) và giải thích lí do vì sao mà em thích hai câu thơ đó.

Trả lời:

Chọn hai câu thơ trong bài Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) của Lý Bạch :

Phiên âm:

“Cử đầu vọng minh nguyệt

Đê đầu tư cố hương”

Dịch thơ :

“Ngẩng đầu nhìn trăng sáng

Cúi đầu nhớ cố hương”

– Phép đối với hai tư thế “ngẩng đầu” – “cúi đầu” tỏ ra hai tâm trạng “nhìn và nhớ”.

– “Trăng” và “nhà thơ”, hai người bạn tâm giao. Trên kia trăng lẻ loi giữa trùng mây, dưới đất người đơn độc chốn xa lạ, xa quê hương.

– Hai câu thơ thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên và nỗi nhớ nhà của tác giả.

Hoặc:

Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra – Trần Nhân Tông

– Phiên âm:

Mục đồng địch lí ngưu quy tận

Bạch lộ song song phi hạ điền.

– Dịch nghĩa:

Mục đồng sáo vẳng trâu về hết

Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.

– Lý do yêu thích: hai câu thơ là bức tranh cuộc sống thiên nhiên yên bình thân thuộc của thôn quê buổi chiều tà


4. Trả lời câu hỏi 4 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chép lại hai câu thơ nói về vẻ đẹp của trăng trong hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả. Qua hình ảnh trăng, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp tâm hồn của Bác?

Trả lời:

– Hai câu thơ nói về vẻ đẹp trăng trong bài Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh :

+ Cảnh khuya : “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”

+ Rằm tháng giêng : “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên” (“Rằm xuân lồng lộng trăng soi”)

– Nghệ thuật miêu tả đặc sắc : thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, điệp từ, miêu tả cảnh sắc một cách thơ mộng thể hiện được vẻ đẹp cổ điển xen hiện đại của trăng trong đêm.

– Qua hình ảnh trăng, ta thấy được tâm hồn thi sĩ đẹp đẽ của Bác. Người yêu trăng hẳn rất yêu thiên nhiên, là người có tâm hồn thanh cao, Bác luôn canh cánh nỗi lo nước nhà.


5. Trả lời câu hỏi 5 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Em cảm nhận được gì về tình cảm quê hương, đất nước PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả qua việc hồi tưởng hình ảnh mùa xuân trên đất Bắc trong bài Mùa xuân của tôi ?

Trả lời:

Tình cảm quê hương đất nước của Vũ Bằng qua việc hồi tưởng hình ảnh mùa xuân trên đất Bắc :

– Tình yêu quê hương tha thiết, muốn trở lại quê hương.

– Là người am hiểu và rất yêu thên nhiên, biết trân trọng và tận hưởng những vẻ đẹp của cuộc sống đời thường.


6. Trả lời câu hỏi 6 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Chọn chép lại hai câu tục ngữ mà em đã học hoặc sưu tầm được. Nêu lên ý nghĩa, giá trị của kinh nghiệm mà những câu tục ngữ ấy thể hiện. Có thể chọn hai câu có nội dung liên quan với nhau để cùng phân tích.

Trả lời:

Có thể chọn 2 câu tục ngữ sau:

Chị ngã em nâng.

Không thầy đố mày làm nên.

Cả hai đều diễn đạt thật giản dị. Nó như cách nói hằng ngày (khẩu ngữ)

– Thử đảo lại câu đầu:

+ Em ngã chị nâng thì nó quá hiển nhiên. Xưa nay trách nhiệm của các thành viên trong gia đình Việt Nam thường được nhìn nhận theo kiểu “nước mắt chảy xuôi”. Người chị dĩ nhiên phải nâng phải đỡ em khi em ngã.

+ Câu tục ngữ muốn nói sâu hơn quan hệ chị em trong một mái nhà. Em quan tâm tới chị. Dĩ nhiên ngã ở đây là muốn nói tới sự thất bại, những lỗi lầm, thậm chí sự sa ngã. Chính lúc ấy “em” gái là người hiểu chị nhất, phải săn sóc bằng tinh thần nhiều nhất cho chị. Từ “nâng” biểu hiện sự yêu thương đùm bọc đó. Tuy nhiên câu này có ý nghĩa rộng hơn. Giúp đỡ những người bất hạnh.

– Câu sau đã nói điều hiển nhiên. Trong nghĩa khẳng định thì: “Nhờ có thầy mà con người ta mời có sự nghiệp”. Nếu hiểu thầy theo nghĩa rộng hơn (thầy dạy nghề, thầy dạy văn hóa chẳng hạn) thì câu trên luôn đúng.

– Cái sâu xa của câu tục ngữ này là lời nghiêm khắc cảnh cáo một cô cậu học trò nào đó “Áo mặc chưa qua khỏi đầu” mà đà hiểu hiện những sự khinh nhờn, thiếu tôn trọng thầy. Đây là sự cảnh báo về nhân cách học sinh của bậc làm cha chú. Như vậy, muốn là học trò thì trước hết phải có nhân cách, phải biết yêu kính thầy. Từ đây mà ngầm nói với ta rằng: Làm thầy trước hết là phải có nhân cách. Học trò trước hết nhìn vào nhân cách của thầy. Sau đó, chúng mới nhìn vào kiến thức của thầy.

Hoặc:

Tấc đất tấc vàng

– Ý nghĩa: Đất quý vì đất nuôi sống con người là nơi để ở người lao động phải đổ sương máu mới có và bảo vệ được đất

– Giá trị kinh nghiệm: nhắc nhở con người quý trọng đất

Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt

– Ý nghĩa: Tháng bảy mà kiến bò nhiều là sắp có lũ lụt

– Giá trị kinh nghiệm: Ý thức chủ động dự báo lũ lụt để chủ động phòng chống


7. Trả lời câu hỏi 7 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Nêu lên luận điểm trong các văn bản nghị luận ở Bài 20, 21, 23.

Trả lời:

♦ Luận điểm trong văn bản nghị luận Bài 20:

– Khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống quý báu của dân tộc.

– Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ và hiện tại.

– Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc.

♦ Luận điểm trong văn bản nghị luận Bài 21:

Khẳng định tiếng Việt là thứ tiếng hay và đẹp, là niềm tự hào của người Việt Nam.

♦ Luận điểm trong văn bản nghị luận Bài 22:

– Khẳng định phẩm chất cao quý, không mai một theo thời gian của Hồ chủ tịch.

– Sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động cách mạng với cuộc sống thanh bạch của Bác.

– Đức tính giản dị của Bác thể hiện trong đời sống và trong mối quan hệ với mọi người.

– Đời sống giản dị của Bác hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp.

– Sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác, sức ảnh hưởng của phẩm chất Hồ Chí Minh tới nhân dân, dân tộc.


8. Trả lời câu hỏi 8 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Dùng một vài dẫn chứng trong tác phẩm đã học ở Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7 để chứng minh ý kiến sau đây của Hoài Thanh: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”.

Trả lời:

Chứng minh ý kiến của Hòa Thanh: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có:

– Ta chưa từng dược ngắm cảnh trăng nơi núi rừng Việt Bắc thơ mộng nhưng Cảnh khuya của Hồ Chí Minh đã giúp ta cảm nhận điều đó.

– Ca dao về tình yêu quê hương đất nước đã bồi dưỡng tình cảm yêu nước vốn thường trực trong ta.

Hoặc:

Văn chương là 1 vẻ đẹp, một sự tươi sáng và là phép màu của tự nhiên ban tặng cho cuộc sống của chúng ta. Văn chương đem lại cho bạn đọc những cảm xúc mới lạ như: lòng biết ơn, sự đồng cảm, đức tính hi sinh cao cả,… ngoài việc cho ta những tình cảm mới, văn chương còn luyện cho ta những tinh cảm ta sẵn có. Khi đọc văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” chắc hẳn ai cũng sẽ đồng cảm xót xa cho 2 anh em Thành và Thủy khi bị xa nhau vì cuộc hôn nhân của bố mẹ bị đổ vỡ. Hoặc khi đọc một mẩu truyện vui nào đó thì mọi người cũng sẽ có những phút giây thư giãn đầy bổ ích vì những tiếng cười và niềm vui mà trong truyện mang lại. Vậy chẳng phải những tác phẩm, những mẩu truyện là văn chương đã gây cho ta những tình cảm ta không có sao? Rồi cũng chính cái phép màu mang tên văn chương ấy cũng đã tôi luyện, vun đắp những tình cảm mà ta sẵn có. “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”, từ gây ở đây còn chỉ sự tiêu cực. Nếu chúng ta đọc những sách báo không phù hợp với lứa tuổi thì nó sẽ làm cho con người sa lầy vào những điều không tốt và phai mờ giá trị thật sự tốt đẹp của văn chương. Vì vậy chúng ta phải góp phần vào việc xây dựng hình ảnh văn chương ngày một tốt đẹp hơn.


9. Trả lời câu hỏi 9 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Thế nào là nghệ thuật tương phản? Nêu cách thể hiện thủ pháp nghệ thuật trong truyện Sống chết mặc bay và tác dụng của nó.

Trả lời:

– Tương phản là việc sử dụng các từ ngữ có màu sắc trái ngược nhau, nằm trong mối quan hệ đối chọi nhau, có khả năng liên tưởng đến những hình tượng nhân vật, sự vật hiện tượng phức lạp (có những nét mâu thuẫn mà thông nhất).

– Nghệ thuật tương phản là: đưa ra những chi tiết, hành động đối lập, tương phản nhằm làm nổi vấn đề, tư tưởng chính của tác phẩm

– Cách thể hiện thủ pháp này trong truyện Sống chết mặc bay: một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả trước nguy cơ đê vỡ, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi họ đi hộ đê.

– Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:

+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại.

+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ.

+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài.


10. Trả lời câu hỏi 10 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Giải thích ý nghĩa sự im lặng của nhân vật Phan Bội Châu trong truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.

Trả lời:

– Ý nghĩa sự im lặng của Phan Bội Châu trong truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu: đó là một biểu hiện của sự khinh bỉ, coi thường bậc cao. Đó cũng là thể hiện bản lĩnh kiên cường của nhà cách mạng.

Hoặc:

– Sự im lặng của Phan Bội Châu là thái độ khinh bỉ của ông dành cho Va-ren – một kẻ xảo trá, lố bịch,… Đồng thời bộc lộ nét tính cách kiên cường, bất khuất, xứng đáng là vị anh hùng xả thân vì nghĩa lớn, tiêu biểu cho khí phách dân tộc.


11. Trả lời câu hỏi 11 trang 137 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Qua trích đoạn Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, em hiểu thế nào về thành ngữ “Oan Thị Kính”?

Trả lời:

– Thành ngữ “Oan Thị Kính”: thành ngữ được dùng để so sánh với những nỗi oan khuất cùng cực mà không giãy bày được, không được cảm thông.

Hoặc:

– Giải thích: Oan Thị Kính là thành ngữ nhân gian gợi những nỗi oan trái ở cuộc đời Thị Kính trong cả vở chèo Quan Âm Thị Kính. Đó là nỗi oan xâu chuỗi nhiều nỗi oan cho nên mỗi lúc một đau khổ, bi thảm, mỗi lúc một bế tắc cùng quẫn.

– Thị Kính có hai nồi oan lớn: Án giết chồng và án hoang thai. Có lẽ Thị Kính là nơi tập trung cho những oan khổ tột cùng của người phụ nữ trong chế độ phong kiến. Vì thế, Oan Thị Kính là muôn nói những nỗi oan ghê gớm mà người lương thiện mắc phải.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Kiểm tra phần Văn sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com