Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 9 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 16 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập một. Nội dung bài Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 9 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận … đầy đủ các bài văn mẫu lớp 9 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 9, ôn thi vào lớp 10.


I – NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN CHÚ Ý

1. Phần Đọc – hiểu văn bản



2. Phần Tiếng Việt


3. Phần Tập làm văn


II – CÁCH ÔN TẬP VÀ HƯỚNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – MÔN NGỮ VĂN LỚP 9

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: Trắc nghiệm (12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm, tổng 3 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bằng cách chỉ khoanh tròn một chữ cái ở đầu câu trả lời đúng.

Ông Hai đi mãi đến sẩm tối mới về. Cái mặt buồn thỉu mỗi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy… Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng:

– Chúng mày đâu rồi, ra thầy chia quà cho nào.

Lũ trẻ ở trong nhà ùa ra, ông lão rút vội cái gói bọc lá chuối khô cho con bé lớn:

– Bánh rán đường đây, chia cho em mỗi đứa một cái.

Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang gian bên bác Thứ.

Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:

– Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.

Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão đã lại lật đật bỏ lên nhà trên.

– Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính… cải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả!

Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác. Còn phải để cho người khác biết chứ. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người. Ai ai cũng mừng cho ông lão.

(Ngữ văn 9, tập một)

1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?

– Làng

B – Chiếc lược ngà

– Lặng lẽ Sa Pa

– Cố hương

2. Nội dung chính tác giả muốn làm nổi bật qua đoạn trích trên là gì?

A – Cảnh ông hai chia quà cho các con.

B – Việc ông Hai khoe bác Thứ chuyện nhà mình bị đốt.

C – Việc ông Hai khoe với ông chủ nhà tin mới biết về làng Chợ Dầu.

D – Niềm vui của ông Hai khi biết tin làng mình không phải là Việt gian.

3. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tâm trạng vui sướng của ông Hai?

A – “Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng”

B – “Ông Hai đi mãi đến sẩm tối mới về”.

C – “Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”.

D – “Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng bên gian bác Thứ”.

4. Người kể chuyện trong đoạn trích trên là ai?

A – Ông Hai

B – Bác Thứ

C – Ông chủ tịch

D – Người kể giấu mình

5. Tác giả để ông Hai nhắc lại câu “Toàn là sai sự mục đích cả.” nhằm mục đích gì?

A – Chế giễu, châm biếm nhân vật.

B – Khắc họa sinh động tính cách nhân vật.

C – Miêu tả tâm trạng vui sướng của nhân vật.

D – Thể hiện sự nhiệt tình của ông Hai đối với cuộc kháng chiến.

6. Trong đoạn trích chỉ thấy ông Hai nói, không thấy người khác nói lại, hình thức đó đã giúp nhà văn thể hiện được điều gì?

A – Thể hiện được thái độ xa lánh của mọi người đối với ông Hai.

B – Thể hiện được thái độ tôn trọng của mọi người đối với ông Hai.

C – Thể hiện được trạng thái đau khổ của ông Hai.

D – Thể hiện được niềm vui sướng vô bờ của ông Hai.

7. Các lời thoại trong đoạn trích diễn ra dưới hình thức nào?

A – Đối thoại

B – Độc thoại nội tâm

C – Độc thoại dưới hình thức đối thoại

D – Không thuộc ba hình thức trên

8. Câu: “Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao,…” có nghĩa là gì?

A – Bác Thứ chưa nghe hết câu chuyện của ông Hai.

B – Bác Thứ nghe nhưng chưa hiểu hết câu chuyện của ông Hai.

C – Bác Thứ không nghe được câu chuyện của ông Hai.

D – Bác Thứ không hiểu được câu chuyện của ông Hai.

9. Dòng nào dưới đây liệt kê đúng và đủ các từ ngữ xưng hô trong lời ông Hai nói với bác Thứ?

A – Bác Thứ, nó, tôi, bác (ạ), ông chủ tịch, ông ấy, chúng tôi

– Nó, tôi, bác (ạ), ông chủ tịch, ông ấy, chúng tôi

– Bác Thứ, nó , tôi, bác (ạ), ông ấy, chúng tôi

– Nó, tôi, bác (ạ), ông ấy, chúng tôi

10. Dòng nào dưới đây liệt kê đúng và đủ các từ ngữ địa phương (phương ngữ) trong đoạn trích?

A – Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất

B – Trầu, thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất

C – Trầu, thầy, bực cửa, sự mục đích, (chẳng có gì) sất

D – Bỏm bẻm, trầu, thầy, bực cửa, sự mục đích, (chẳng có gì) sất

11. Trong lời ông Hai nói với bác thứ có những loại câu nào?

A – Chỉ có câu trần thuật

B – Có hai loại câu: trần thuật và nghi vấn

C – Có ba loại câu: trần thuật, nghi vấn và cảm thán

D – Có đủ bốn loại câu: trần thuật, nghi vấn, cảm thán và cầu khiến

12. Các câu nghi vấn trong lời ông Hai nói với bác Thứ dùng để làm gì?

A – Cả hai câu đều dùng để hỏi.

B – Cả hai câu đều dùng để chào.

C – Câu đầu dùng để hỏi, câu sau dùng để chào.

D – Câu đầu dùng để gọi, câu sau dùng để chào.

Phần II: Tự luận (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long (hoặc truyện Cố Hương của Lỗ Tấn) trong nửa trang giấy thi.

Câu 2 (5 điểm): Chọn một trong hai đề sau:

– Viết bài thuyết minh giới thiệu những nét chính về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.

– Kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân, trong đó có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.

Trả lời:

Phần I: Trắc nghiệm

1.A 2.D 3.C 4.D 5.C 6.D
7.C 8.A 9.A 10.D 11.D 12.C

Phần II: Tự luận

Câu 1:

– Tóm tắt truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long:

Trong một chuyến thực tế của ông họa sĩ và cô kĩ sư lên vùng cao Sa Pa, được bác lái xe giới thiệu, hai người có dịp được gặp gỡ anh thanh niên làm công tác trên đỉnh Yên Sơn cao 260m. Cuộc gặp gỡ với ba mươi phút ngắn ngủi anh thanh niên thể hiện quan điểm của mình về nghề nghiệp và nêu ra những tấm gương sáng về việc cống hiến cho công việc qua đó họ cơ hội hiểu nhau hơn.

– Tóm tắt truyện Cố Hương của Lỗ Tấn:

“Tôi” trở về quê sau hơn 20 năm xa cách. Lúc này thời tiết đang độ giữa đông, trời âm u, gió lạnh lùa vào khoang thuyền, làng xóm giờ đây tiêu điều xơ xác. Hình ảnh làng quê cũ hiện lên trong ký ức làm lòng “tôi” thấy không vui, về thăm làng chuyến này, “tôi” có ý định từ giã quê lần cuối và lo việc chuyển nhà đi nơi khác.

“Tôi” nhớ đến người bạn cũ thủa nhỏ là Nhuận Thổ: một cậu bé nông dân khỏe mạnh, tháo vát, hiểu biết và hồn nhiên. Ngày ấy hai đứa trẻ chơi thân với nhau. Sau 20 năm xa cách gặp lại, nhân vật tôi thấy Nhuận Thổ đã thay đổi nhiều: Anh trở thành một người nông dân nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm đi.

“Tôi” buồn bã rời quê với niềm băn khoăn không biết tương lai của cháu Hoàng và Thuỷ Sinh sau này sẽ ra sao. Hình ảnh con đường ở cuối truyện nói lên lòng mong mỏi hy vọng một sự đổi thay.

Câu 2:

– Dàn ý thuyết minh giới thiệu những nét chính về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Mở bài: Giới thiệu Truyện Kiều.

Thân bài:

– Hoàn cảnh ra đời của Truyện Kiều:

+ Nguyễn Du viết Truyện Kiều sau khi đi sứ Trung Quốc, có thể trước khi đi sứ.

+ Truyện Kiều được khắc và in ấn rộng rãi, trong đó có hai bản in xưa nhất của Liễu Văn Đường ( 1871) và bản Duy Minh Thi (1872) đều ở thời vua Tự Đức.

+ Truyện mượn cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.

– Tóm tắt truyện: Truyện gồm ba phần chính: gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc.

– Các nhân vật có trong tác phẩm

+ Vương ông: cha của Thúy Kiều, Thúy Vân, Vương Quan.

+ Vương bà: vợ vương ông.

+ Thúy Kiều: con gái tài sắc vẹn toàn của Vương ông.

+ Thúy Vân: em gái Thúy Kiều/ Vương Quan: em trai Thúy Kiều

+ Kim Trọng: người tình đầu tiên của Thúy Kiều

+ Thúc Sinh: người cứu Kiều ra khỏi lầu xanh.

+ Từ Hải: chồng thứ hai của Thúy Kiều.

+ Sở Khanh, Mã Giám Sinh là những kẻ háo sắc, lưu manh hại Kiều.

+ Hoạn Thư, Tú Bà, Ưng, Khuyển, Bạc Bà, Bạc Hạnh, Hồ Tôn Hiến những thế lực đen tối….

– Giá trị nội dung của Truyện Kiều:

+ Giá trị hiện thực: tố cáo xã hội bất công, với những thế lực đen tối đã chà đạp lên quyền sống, quyền tự do và hạnh phúc của con người.

+ Giá trị nhân đạo: là tiếng nói thương xót cho những thân phận người nhỏ bé hồng nhan bạc mệnh đồng thời ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ.

– Giá trị về mặt nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ xây dựng nhân vật độc đáo, ngôn ngữ kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn.

+ Sử dụng thể thơ và ngôn ngữ dân tộc một cách điêu luyện, tài tình.

+ Nghệ thuật tự sự điêu luyện.

+ Giọng điệu thương cảm nhằm làm nổi bật tư tưởng nhân đạo của tác giả.

Kết bài: Khẳng định tài năng PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả và sức sống bất diệt của Truyện Kiều.

– Kể lại một câu chuyện đáng nhớ của bản thân, trong đó có sử dụng các yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.

Lưu ý:

+ Chọn câu chuyện ấn tượng nhất.

+ Kể chuyện kết hợp với biểu cảm, đan xen với nghị luận.

+ Viết mạch lạc, rõ ràng, đủ tiến trình, nội dung, kết quả.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối học kì I sgk Ngữ văn 9 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com