Soạn bài Lập dàn ý bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Lập dàn ý bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – TÁC DỤNG CỦA VIỆC LẬP DÀN Ý

Lập dàn ý là công việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản. Việc lập dàn ý bài văn nghị luận giúp cho người viết bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận,… nhờ đó mà tránh được tình trạng xa đề, lạc đề hoặc lặp ý; tránh được việc bỏ sót hoặc triển khai ý không cân xứng. Hơn nữa, có dàn ý người viết sẽ phân phối thời gian làm bài hợp lí, không bị rơi vào tình trạng “đầu voi đuôi chuột” như đã thấy trong khá nhiều bài làm văn ở nhà trường.


II – CÁCH LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

Ví dụ ta cần lập dàn ý bài văn nghị luận với đề bài sau:

Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.”

Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.

Trước tiên, anh (chị) hãy đọc kĩ, xác định yêu cầu của đề bài và lần lượt tiến hành các bước sau:

1. Câu 1 trang 90 Ngữ văn 10 tập 2

Tìm ý cho bài văn

Tìm ý là tìm hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài văn.

a) Xác định luận đề

Bài văn cần làm sáng tỏ vấn đề gì? Quan điểm của chúng ta về vấn đề đó như thế nào?

b) Xác định các luận điểm

Căn cứ vào đề bài, vào yêu cầu của bài văn và huy động những hiểu biết của mình, anh (chị) hãy suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau đây:

– Sách là gì?

– Sách có tác dụng như thế nào?

– Thái độ đối với sách và việc đọc sách như thế nào?

c) Tìm luận cứ cho các luận điểm

Hãy lần lượt trả lời các câu hỏi sau đây:

– Đối với luận điểm 1 (Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người):

+ Sách là sản phẩm thuộc lĩnh vực nào của con người?

+ Sách phản ánh, lưu giữ những thành tựu gì của nhân loại?

+ Sách có chịu ảnh hưởng của thời gian và không gian không?

– Đối với luận điểm 2 (Sách mở rộng những chân trời mới):

+ Sách đem lại cho con người những hiểu biết gì về tự nhiên và xã hội?

+ Sách có tác dụng như thế nào với cuộc sống riêng tư và quá trình tự hoàn thiện mình?

– Đối với luận điểm 3 (Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách):

+ Thái độ của anh (chị) đối với các loại sách?

+ Đọc sách như thế nào là tốt nhất?

Trả lời:

– Lần lượt xác định luận đề, luận điểm, luận cứ cho các phần của bài văn.

Luận đề: Sách có vai trò to lớn và quan trọng đối với con người.
Luận điểm 1:

Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người

Luận cứ 1: Sách là sản phẩm chứa đựng các giá trị văn hóa, tinh thần, trí tuệ của con người được ghi lại dưới các dạng ngôn ngữ khác nhau.
Luận cứ 2: Sách phản ánh và lưu giữ thành tựu (hiểu biết, kinh nghiệm, sự sáng tạo) của con người trong mọi lĩnh vực.
Luận cứ 3: Sách giúp con người vượt qua những khoảng cách về thời gian và không gian để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, khám phá của mình.
Luận điểm 2:

Sách mở rộng những chân trời mới

Luận cứ 1: Sách đem lại hiểu biết to lớn về tự nhiên và xã hội (giúp con người nắm được bản chất, cấu trúc, đặc điểm, ý nghĩa của các đối tượng trong tự nhiên và xã hội).
Luận cứ 2: Sách giúp làm phong phú, giàu có cuộc sống riêng tư và giúp con người tự hoàn thiện mình.
Luận điểm 3:

Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách

Luận cứ 1: Thái độ đối với các loại sách (sách vô cùng phong phú, nhưng cần tỉnh táo để trân trọng sách tốt và bài trừ sách xấu).
Luận cứ 2: Đọc sách như thế nào là tốt nhất?
Đọc sách phù hợp với lứa tuổi, nhu cầu, sở thích của bản thân.
Tùy điều kiện mà lựa chọn dạng sách phù hợp: sách giấy, sách điện tử,…
Tận dụng thời gian và tạo thói quen đọc sách thường xuyên.
Lập kế hoạch đọc sách và tìm hiểu cách đọc sách hiệu quả.
Vận dụng điều tốt của sách vào đời sống.

2. Câu 2 trang 90 Ngữ văn 10 tập 2

Anh (chị) hãy sắp xếp các luận điểm, luận cứ đã xác định được vào bố cục sau đây:

a) Mở bài

Nên mở bài trực tiếp hay gián tiếp? Làm thế nào để nêu được vấn đề và phương hướng nghị luận cho toàn bài?

b) Thân bài

– Sắp xếp các luận điểm theo trình tự nào cho hợp lí?

– Sắp xếp các luận cứ cho từng luận điểm ra sao?

– Cần triển khai luận điểm và luận cứ nào nhiều nhất? Tại sao?

– Cần lựa chọn và sử dụng các kí hiệu gì đặt trước các đề mục để dàn ý được rõ ràng, minh bạch?

c) Kết bài

– Nên kết bài theo kiểu đóng hay mở?

– Khẳng định những nội dung nào?

– Mở ra những nội dung nào để người đọc tiếp tục suy nghĩ?


III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 91 Ngữ văn 10 tập 2

Sau đây là một đề làm văn:

Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”.

Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng lời dạy đó của Người như thế nào?

Một bạn đã tìm được một số ý:

a) Giải thích khái niệm tài và đức.

b) Có tài mà không có đức là người vô dụng.

c) Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.

Hãy:

– Bổ sung các ý còn thiếu.

– Lập dàn ý cho bài văn.

Trả lời:

– Bổ sung ý còn thiếu và lập dàn ý cho đề văn:

Trong một lần nói chuyện với học sinh, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.

– Dàn ý sau khi bổ sung ý thiếu:

Mở bài: Giới thiệu câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh và rút ra ý nghĩa của hai phẩm chất tài và đức đối với con người.

Thân bài:

+ Giải thích hai khái niệm tài và đức, chỉ ra mối quan hệ giữa hai phẩm chất này.

• Tài là tài năng, năng lực trong một hoặc một số lĩnh vực nào đó.

• Đức là đạo đức, nhân cách, vẻ đẹp tâm hồn.

⇒ Hai phẩm chất này có mối quan hệ chặt chẽ và đều có vai trò quan trọng trong sự thành bại và ý nghĩa cuộc đời của mỗi người.

+ Phân tích, chứng minh có tài mà không có đức là người vô dụng:

• Người có tài không có đức thường chỉ vun vén cho mình, không biết cống hiến hay đem lại những giá trị chung cho cộng đồng.

• Người có tài không có đức dễ làm việc xấu một cách tinh vi, hậu quả lớn, gây tổn hại nhân cách cho bản thân và gây tổn hại cho người khác.

+ Phân tích, chứng minh có tài mà không có đức thì làm gì cũng khó:

• Thực tế đời sống chứa đựng nhiều khó khăn, thử thách đòi hỏi con người phải tháo vát, giỏi giang để giải quyết hiệu quả, kịp thời.

• Người có đức không có tài thường “lực bất tòng tâm”, có mục đích cao đẹp nhưng không có tài năng, năng lực chuyên môn cũng không giải quyết được vấn đề thực tiễn, càng không sáng tạo được những giá trị mới.

• Ngay cả khi giải quyết được vấn đề, người không có tài cũng mất nhiều thời gian, công sức, chi phí hơn dẫn đến học tập, công việc đều trì trệ, khó khăn.

+ Bài học nhận thức và hành động rút ra từ câu nói:

• Bài học nhận thức: tài và đức đều cần được coi trọng và trở thành mục tiêu phấn đấu của mỗi người.

• Bài học hành động: học tập, rèn luyện và bồi đắp bản thân để có tài và đức.

Kết bài: Khẳng định tính đúng đắn của câu nói, liên hệ bản thân.


2. Câu 2 trang 91 Ngữ văn 10 tập 2

Hãy lập dàn ý cho bài văn nghị luận với đề bài sau đây:

Trong lớp anh (chị) có một số bạn gặp khó khăn trong đời sống nên chểnh mảng học tập. Các bạn đó thường mượn câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn” để tự biện hộ. Theo anh (chị), nên hiểu và vận dụng câu tục ngữ này như thế nào?

Trả lời:

Mở bài: Giới thiệu hiện tượng trong lớp và câu tục ngữ “Cái khó bó cái khôn”.

Thân bài:

– Giải thích: câu tục ngữ chỉ ra mối quan hệ giữa hoàn cảnh và con người, trong đó khẳng định hoàn cảnh khó khăn hạn chế trí thông minh và thành công của con người.

⇒  Câu tục ngữ chỉ đúng một nửa.

– Mặt đúng của câu tục ngữ:

+ Quả thực, hoàn cảnh có mối hệ chặt chẽ và tác động vào con người.

+ Hoàn cảnh khắc nghiệt thường hạn chế điều kiện phát triển và gây khó khăn cho con người, nhiều khi khiến họ đuối chí nản lòng.

– Mặt chưa đúng của câu tục ngữ:

+ Câu tục ngữ chỉ nói đến sự tác động một chiều của hoàn cảnh đến con người, chưa đề cao khả năng khắc phục và xoay chuyển tình thế của bản lĩnh con người.

+ Trong thực tế, nhiều người có hoàn cảnh thuận lợi cũng không trở nên tài giỏi và nhiều người có hoàn cảnh khó khăn lại vươn đến thành công.

– Bài học nhận thức và hành động:

+ Bài học nhận thức: thấy được mối quan hệ biện chứng giữa hoàn cảnh và con người, trong đó ý chí và tài năng của con người là yếu tố quyết định thành công.

+ Bài học hành động: biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn, tận dụng hoàn cảnh thuận lợi để phục vụ cho lí tưởng của mình.

Kết bài: Khẳng định câu tục ngữ chỉ đúng một nửa và con người mới là yếu tố quyết định thành công của chính mình.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Lập dàn ý bài văn nghị luận sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com