Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương sgk Ngữ văn 11 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương sgk Ngữ văn 11 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 11 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(Xuất dương lưu biệt)

Phan Bội Châu

TIỂU DẪN

Phan Bội Châu (1867 – 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, biệt hiệu chính là Sào Nam, quê ở làng Đan Nhiễm, nay thuộc thị trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Vào những năm cuối thế kỉ XIX, khi phong trào Cần vương chống pháp thất bại, Phan Bội Châu là một trong những nhà nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới. Sau khi đỗ Giải nguyên (1900), ông bắt đầu vào Nam ra Bắc, tìm người cùng chí hướng lập ra Duy tân hội – tổ chức cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản đầu tiên ở nước ta (1904). Theo chủ trương của hội, ông lãnh đạo phong trào Đông du và xuất dương sang Nhật Bản (1905). Từ đó, suốt hai mươi năm, ông bôn ba, khi Nhật Bản, khi Trung Quốc, khi Thái Lan để mưu sự phục quốc, nhưng việc không thành. Năm 1925, thực dân Pháp bắt cóc ông ở Thượng Hải (Trung Quốc), đưa về nước, định bí mật thủ tiêu. Trước làn sóng đấu tranh sôi sục của nhân dân cả nước, nhà cầm quyền buộc phải đưa ông ra xử công khai tại Hà Nội. Phan Bội Châu được trắng án, nhưng bị giam lỏng ở Huế cho đến lúc qua đời.

Không những là nhà yêu nước và cách mạng, Phan Bội Châu còn là nhà văn lớn, để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ. Những tác phẩm chính của ông: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trong thư (1914), Trùng Quang tâm sử (viết trong thời kì lưu vong ở nước ngoài), Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập (chủ yếu tập hợp thơ văn làm trong thời kì bị giam lỏng ở Huế)…

Với tư duy nhạy bén và không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, phong phú, Phan Bội Châu từng một thời làm rung động biết bao con tim yêu nước bằng những vần thơ sục sôi nhiệt huyết của mình. Trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được coi là cây bút xuất sắc của văn thơ cách mạng.

Vào những năm đầu thế kỉ XX, đối với các nhà yêu nước Việt Nam, hướng về Nhật Bản cũng có nghĩa là hướng về một chân trời mới đầy hi vọng và ước mơ. Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật bản, ông làm bài thơ Lưu biệt khi xuất dương để giã bạn bè, đồng chí.


VĂN BẢN

Phiên âm:

Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.

Dịch nghĩa:

Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao.
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?
Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Hiền thánh đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi.
Mong đuổi theo ngọn gió dài để đi ra biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.

Dịch thơ:

Làm trai phải lạ ở trên đời(1),
Há để càn khôn(2) tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
Non sông đã chết sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.
Muốn vượt biển Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

TÔN QUANG PHIỆT dịch
(Theo Văn thơ Phan Bội Châu chọn lọc, NXB Văn học, Hà Nội, 1967)

Dưới đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:


HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

Bố cục: 2 phần

– Phần 1 (4 câu đầu): Quan niệm mới về chí làm trai, cùng ý thức của cái tôi đầy trách nhiệm.

– Phần 2 (còn lại): Ý thức được nỗi nhục mất nước, sự lỗi thời của nền học vấn cũ, đồng thời thể hiện khát vọng hăm hở, dấn thân trên hành trình cứu nước.

Nội dung chính:

Lưu biệt khi xuất dương khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.


1. Câu 1 trang 5 Ngữ văn 11 tập 2

Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.

Trả lời:

Bối cảnh ra đời bài thơ:

– Bối cảnh trong nước:

+ Từ cuối thế kỉ XIX, đất nước hoàn toàn rơi vào ách thống trị của thực dân Pháp.

+ Phong trào yêu nước Cần Vương và nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nước rơi vào thất bại.

+ Chế độ phong kiến hoàn toàn bất lực, trở thành bộ máy phục vụ cho thực dân.

+ Hệ tư tưởng phong kiến trở nên lạc hậu và vô dụng trước hoàn cảnh đất nước.

– Ảnh hưởng từ nước ngoài: Con đường dân chủ tư sản tràn vào nước ta.


2. Câu 2 trang 5 Ngữ văn 11 tập 2

Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?

Dựa trên cảm xúc PDF EPUB PRC AZW miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả và những hình ảnh nghệ thuật trong bài thơ, chú ý tìm hiểu các vấn đề sau:

– Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.

– Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ.

– Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường.

Trả lời:

– Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ:

+ Chí làm trai phải lạ ở trên đời: phải làm nên những điều hiển hách, phi thường, quyết không sống mờ nhạt, buông xuôi, tầm thường.

+ Tư thế kì vĩ, tầm vóc sánh ngang vũ trụ, tự tin há để càn khôn tự chuyển dời: vượt lên số phận, làm chủ nghịch cảnh, đương đầu với càn khôn.

– Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc:

+ Ý thức cống hiến, khát vọng thực hiện lí tưởng cao cả của cái “tôi” công dân đầy trách nhiệm.

+ Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

– Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ:

+ Cái nhìn thẳng vào hiện thực, vào tình cảnh đất nước.

+ Thái độ quyết liệt khi khẳng định tư tưởng cũ kĩ của phong kiến.

– Khát vọng hành động và tư thế lên đường:

+ Tư thế lên đường của người anh hùng, chí sĩ kì vĩ, lãng mạn, bay bổng, hào hùng.

+ Khát vọng ra đi tìm đường cứu nước lớn lao, khí thế hăm hở, phấn chấn.


3. Câu 3 trang 5 Ngữ văn 11 tập 2

Anh(chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?

Trả lời:

Đối chiếu bản dịch thơ và nguyên tác hai câu 6 và 8:

– Câu 6: Nêu được ý phủ nhận nhưng làm giảm nhẹ khí phách ngang tàng, thái độ quyết liệt, dứt khoát của Phan Bội Châu trong việc khẳng định sự lạc hậu, vô dụng của sách vở Nho gia trong hoàn cảnh thời đại, đất nước lúc bấy giờ.

– Câu 8: Câu thơ dịch gợi không khí êm đềm, không toát lên tính chất sử thi hoành tráng, khung cảnh tráng lệ khi vũ trụ tiếp sức, chắp cánh cho con người vút bay tới chân trời của mơ ước, của lí tưởng.


4. Câu 4 trang 5 Ngữ văn 11 tập 2

Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?

Trả lời:

Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ:

– Tư tưởng mới mẻ, táo bạo, mang tính tiên phong cho thời đại:

+ Chí làm trai phóng khoáng, lớn lao.

+ Cái tôi công dân đầy tinh thần trách nhiệm với non sông.

– Khí phách ngang tàng, sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách.

– Giọng thơ tâm huyết, sôi sục, hào hùng.

– Tư thế con người kì vĩ, hoành tráng gắn với lí tưởng cao cả.


LUYỆN TẬP

Câu hỏi trang 5 Ngữ văn 11 tập 2

Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.

Trả lời:

Tham khảo đoạn văn sau:

“… Đến hai câu kết thì những nét bút kì vĩ cuối cùng đã hoàn thiện hành động kiệt xuất của một cuộc đời kiệt xuất:

Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

Sáu câu thơ trên gợi ra những suy nghĩ, những lựa chọn, những chuẩn bị trong tâm lí, trong tư tưởng của một con đại bàng. Ở hai câu này, chúng ta thấy con đại bàng ấy đang tung đôi cánh mênh mông của mình bay thẳng ra trùng dương, đối mặt với hết thảy những giông tố, bão bùng. Câu thơ gợi ta nhớ đến tư thế con chim lớn trong thơ Quận He: “Bay thẳng cánh muôn trùng tiêu Hán – Phá vòng vây bạn với kim ô”. Nhưng câu thơ của Phan Bội Châu không còn là một hình ảnh ước lộ nữa. Bởi phong trào Đông Du mà ông là người chủ trương, bởi việc xuất dương mà ông là người khởi sự chính là những hành động phi thường của những bậc trượng phu sẵn sàng ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại “giang sơn đã chết”, tìm cách xoay chuyển càn khôn.

Bài thơ kết thúc bằng câu thơ đầy hùng tâm tráng chí mà câu thơ dịch chưa thể chuyển tải hết được:

Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
(Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)

Như vậy, làm trang nam nhi không phải là bằng mọi cách để lưu danh sử sách, khẳng định cá nhân. Mà cá nhân ấy phải làm nên việc phi thường, ấy là việc kinh bang tế thế, cứu dân cứu nước. Khát vọng sống cao cả của Phan Bội Châu ở đây, một lần nữa, giúp ta hiểu được cái cốt cách vĩ đại của con người kiệt xuất này”.

(Phan Huy Dũng, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học II, NXB Giáo dục, 2006)

Hoặc:

Hai câu kết:

Muốn vượt biển Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.

– Những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: “Biển Đông”, “Cánh gió”, “muôn trùng sóng bạc”, phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.

– Câu thơ cuối dịch nghĩa là “Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên” là một hình ảnh hào hùng lãng mạn. Sóng của biển cả hay nhiệt huyết cứu nước dân trào chắp cánh cho ý chí vượt đại dương tìm đường cứu nước thêm phần hăm hở, tự tin. Tư thế và khát vọng lên đường của chủ thể trữ tình ở hai câu kết có một sức truyền cảm mạnh mẽ. Phan Bội Châu đã từ bài thơ này mà khơi gợi được nhiệt huyết của cả một thế hệ.


CÁC BÀI VĂN HAY


Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Lưu biệt khi xuất dương sgk Ngữ văn 11 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com