Hướng dẫn Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hướng dẫn Soạn Bài 20 sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 7 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 7.

Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2
Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2

I – Lập luận trong đời sống

Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một liên kết lập luận hay chấp nhận một kết luận, mà kết luận đó là tư tưởng, quan điểm, ý định của người nói, người viết.


1. Trả lời câu hỏi 1 trang 32 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi.

a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.

b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.

c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.

Câu hỏi:

Trong các câu trên, bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận, thể hiện tư tưởng (ý định, quan điểm) của người nói? Mối quan hệ của luận cứ đối với kết luận như thế nào? Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau không?

Trả lời:

Luận cứ Kết luận
a) Hôm nay trời mưa Chúng ta không đi chơi công viên nữa
b) Em rất thích đọc sách Qua sách em học được nhiều điều
c) Trời nóng quá Đi ăn kem

– Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là nhân quả.

– Vị trí của luận cứ và kết luận có thể thay đổi cho nhau.

Ví dụ: Chúng ta không đi chơi nữa vì hôm nay trời mưa.

Chúng ta không đi chơi nữa
Kết luận
(kết quả của quyết định)
hôm nay trời mưa
Luận cứ
( nguyên nhân cụ thể)

2. Trả lời câu hỏi 2 trang 33 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Hãy bổ sung luận cứ cho những kết luận sau:

a) Em rất yêu trường em…

b) Nói dối rất có hại…

c) … nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d) … trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e) … em rất thích đi tham quan.

Trả lời:

a) – Em rất yêu trường em vì có nhiều bạn bè và thầy cô tốt.

– Em rất yêu trường em vì nó là tuổi thơ của em.

– Em rất yêu trường em vì nơi đây đã từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ.

b) – Nói dối rất có hại vì sẽ chẳng ai còn tin mình nữa.

– Nói dối rất có hại vì mọi người sẽ không tin mình nữa.

– Nói dối rất có hại vì bạn sẽ đánh mất lòng tin của mọi người.

c)Chúng ta học nhiều rồi, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

– Mệt quá, nghỉ một lát nghe nhạc thôi.

d)Ở nhà, trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

– Vì nhỏ tuổi suy nghĩ chứ thấu đáo, trẻ em cần nghe lời cha mẹ.

– Nhỏ tuổi còn nhiều khờ dại nên trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.

e)Ngày nghỉ, em rất thích đi tham quan.

– Đi nhiều nơi mở mang hiểu biết, em rất thích đi tham quan.

– Đi tham quan rất thú vị nên em rất thích đi tham quan.

– Em đã đến nhiều vùng đất nước nên em rất thích đi tham quan.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 33 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người nói.

a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm…

b) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá…

c) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe…

d) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó…

e) Cậu này ham bóng đá thật…

Trả lời:

a) – Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta đi chơi đi.

– Ngồi mãi ở nhà chán lắm nên em rất muốn đi chơi.

– Ngồi mãi ở nhà chán lắm, chúng ta ra ngoài công viên chơi đi.

– Ngồi mãi ở nhà chán lắm, em rất thích được đi tham quan.

b) – Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, ta phải học thôi.

– Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, phải tập trung học thôi.

– Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá, đầu óc cứ rối tung lên.

c) – Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, mọi người rất khó chịu.

– Các bạn nói năng thật khó nghe, đừng như vậy nữa.

– Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, họ cứ nghĩ như thế là hay lắm.

– Nhiều bạn nói năng thật khó nghe, phải học ăn học nói lại mới được.

d) – Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải biết làm gương cho các em.

– Các bạn đã lớn rồi làm anh chị chúng nó các bạn phải gương mẫu.

– Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó mình phải gương mẫu.

– Các bạn đã lớn rồi, làm anh chị chúng nó phải gương mẫu chứ.

e) – Cậu này ham đá bóng thật cậu ấy đá rất hăng say.

– Cậu này ham bóng đá thật, tương lai có thể là một cầu thủ giỏi.

– Cậu này ham bóng đá thật, chẳng để ý đến học hành gì cả.

– Cậu này ham bóng đá thật, chắc sẽ là cầu thủ giỏi.


II – Lập luận trong văn nghị luận

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 33 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội. Ví dụ:

a) Chống nạn thất học.

b) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.

c) Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội.

d) Sách là người bạn lớn của con người.

e) Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.

Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2. để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.

Trả lời:

Giống nhau: đều là những kết luận.

Khác nhau:

– Ở mục I.2: Lời nói trong giao tiếp hằng ngày thường mang tính cá nhân và có nghĩa hàm ẩm.

– Ở mục II: Luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát và có ý nghĩa tường minh.

Tác dụng:

– Luận điểm là cơ sở để triển khai luận cứ.

– Luận điểm là kết luận của lập luận.

⇒ Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh.

Luận điểm trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội, khác với những kết luận của lập luận trong đời sống là những luận điểm gắn với những tình huống giao tiếp nhất định.


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 34 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Do luận điểm có tầm quan trọng nên phương pháp lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi phải khoa học và chặt chẽ. Nó phải trả lời các câu hỏi: Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? Luận điểm đó có những nội dung gì? Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? … Muốn trả lời các câu hỏi đó thì phải lựa chọn luận cứ thích hợp, sắp xếp chặt chẽ.

Em hãy lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” bằng cách trả lời các câu hỏi trên.

Trả lời:

Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người”:

– Vai trò của sách đối với đời sống con người.

– Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

– Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

Lập ý:

– Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

– Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

+ Con người cảm thấy thư giãn, thoải mái khi đọc sách.

+ Đọc sách giúp ta hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, kinh tế, xã hội…

– Ích lợi của sách.

– Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

Hoặc:

Lập luận cho luận điểm: “Sách là người bạn lớn của con người”

– Sách nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ cho con người.

– Sách mang đến chân trời mới về thế giới, về con người.

– Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.

⇒ Sách là bạn tốt.


3. Trả lời câu hỏi 3 trang 34 sgk Ngữ văn 7 tập 2

Em đã học truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng. Từ mỗi truyện ấy, hãy rút ra một kết luận làm thành luận điểm của em và lập luận cho luận điểm đó.

Trả lời:

Qua hai truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi và Ếch ngồi đáy giếng, có thể rút ra kết luận: Hiểu biết sâu rộng mới nhận định đúng đắn, sâu sắc về sự vật, hiện tượng.

Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi:

– Luận điểm: cần phải có một cái nhìn tổng thế khi xem xét các sự vật, hiện tượng.

– Luận cứ:

+ Nếu chỉ quan sát một cách phiến diện thì con người khó có thể đánh giá được chính xác bản chất của các sự vật, hiện tượng.

+ Nhìn nhận sự vật, hiện tượng một cách tổng thể sẽ giúp ta có thế nắm bắt được thực tế đời sống một cách chủ động

+ Khi quan sát hay tìm hiểu một vấn đề, không được quan sát các yếu tố riêng lẻ mà cần phải tìm ra mối liên hệ biện chứng giữa các yếu tố với nhau.

– Lập luận: Không lập luận một cách trực tiếp mà lập luận một cách gián tiếp bằng câu chuyện kế Thầy bói xem voi với những nhân vật là 5 thầy bói bị mù. Với những chi tiết, lời thoại chọn lọc, đầy dụng ý và cuối cùng luận điểm được rút ra một cách thú vị, bất ngờ.

Truyện Ếch ngồi đáy giếng:

– Luận điểm: Kiêu ngạo, huênh hoang sẽ phải trả giá rất đắt.

– Luận cứ:

+ Ếch sống trong giếng rất lâu, bên cạnh những con vật nhỏ bé.

+ Khi ếch cất tiếng kêu vang động, những con vật này rất sợ hãi

+ Do đó ếch tưởng mình giống như một vị chúa tể.

+ Trời mưa to, nước dềnh lên đưa ếch ra ngoài.

+ Ếch đi lại nghênh ngang, chẳng thèm để ý đến xung quanh.

+ Ếch bị trâu giẫm bẹp.

– Lập luận theo trình tự thời gian, không gian với những chi tiết, sự việc cụ thể và chọn lọc đế rút ra kết luận.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Luyện tập về phương pháp luận trong văn nghị luận sgk Ngữ văn 7 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com