Soạn bài Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Hướng dẫn soạn Bài 4. Văn bản nghị luận. Nội dung bài Soạn bài Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.


ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ

Nội dung chính:

Qua Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông.


1. Chuẩn bị

Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Văn bản biết về vấn đề gì?

Trả lời:

Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.


Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

Trả lời:

Ở văn bản này, người viết thuyết phục người đọc về luận điểm nhà văn Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.


Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?

Trả lời:

Người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm:

– Luận điểm 1: Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động. Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí.

– Luận điểm 2: Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm: “chất dân nghèo, chất lao động”, luôn khao khát tình yêu nên dễ cảm thông với những người bất hạnh.

+ Cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập.

+ Truyện Mợ Du, Những ngày thơ ấu là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.

+ Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những “nghề nhỏ mọn”.

– Luận điểm 3: Chất dân nghèo, lao động thâm sâu vào văn chương, con người ông. Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị.


Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ; tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.

Trả lời:

– Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.

– Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.

– Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh.


Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (Bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.

Trả lời:

Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:

– Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng: cuộc đời bất hạnh và đáng thương của cậu bé sớm mồ côi bố, mẹ đi tha hương cầu thực, cậu phải sống trong cảnh ghẻ lạnh của họ hàng.

– Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng: một nhà văn nhạy cảm, dễ khóc và thường viết về những người khổ cực.


2. Đọc hiểu

Câu hỏi trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Ý chính của phần (1) là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.

Trả lời:

Ý chính của phần (1) là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.


Câu hỏi trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Phần (2) tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ và bằng chứng trong phần (2) này.

Trả lời:

Phần (2) tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng.

Chú ý lí lẽ, bằng chứng:

– Mồ côi cha, mẹ đi bước nữa và sống xa nhà.

– Hai mẹ con Nguyên Hồng một thời gian dài không được gần nhau.

– Tác giả phán ảnh lại trong truyện Mợ Du và hồi kí Những ngày thơ ấu.


Câu hỏi trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?

Trả lời:

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khồ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.


Câu hỏi trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?

Trả lời:

Đoạn này làm rõ thêm sự bần cùng, khổ cực, tuổi thơ vất vả của tác giả.


Câu hỏi trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?

Trả lời:

Điều làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng là ở hoàn cảnh sống của ông.


Câu hỏi trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?

Trả lời:

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên hồng và chứng minh ông mang phẩm chất, vóc dáng của những con người cùng khổ.


TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan để Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?

Trả lời:

– Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

– Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm. Em thấy nhan đề của tác giả đặt ra là rất phù hợp với nội dung.

– Nếu được đặt nhan đề cho văn bản, em sẽ đặt:

Nhà văn của những kiếp người khốn cùng.

Nhà văn của những người cùng khổ là ai?


Câu 2 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?

Trả lời:

Tác giả nêu lên bằng chứng:

– Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí.

– Khóc khi nhớ đến công ơn, quê hương, nhớ ơn Đảng và Bác hồ.

– Khóc khi kể lại những khổ đau oan trái của những nhân vật.


Câu 3 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Ý chính của phần (1) trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần (2) và phần (3) là gì?

Trả lời:

Ý chính của phần (2), (3): Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng.


Câu 4 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?

Trả lời:

Văn bản trên cho em hiểu về cuộc đời cơ cực và tuổi thơ thiếu thốn của nhà văn Nguyên Hồng. Từ đó em thêm hiểu vì sao đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực, đầy cảm xúc như thế.


Câu 5 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.

Trả lời:

Nguyên Hồng là một nhà văn đặc biệt – nhà văn của những người cùng khổ. Có lẽ chính bởi hoàn cảnh khó khăn, chân lấm tay bùn và thiếu thốn tình thương nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người khố rách áo ôm của xã hội. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông đầu đường xó chợ, bươn chải làm đủ mọi nghề. Chính vì thế chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả.

Hoặc:

Nguyên Hồng là con người luôn khát khao tình yêu thương và dễ cảm thông với những người bất hạnh. Từ tuổi thơ bất hạnh cho đến đời sống thời niên thiếu ông luôn sống trong hoàn cảnh đáng thương. Mồ côi cha, không được ở gần mẹ khiến ông phải sống cùng một bà cô cay nghiệt. Cảnh ngộ đó đã đẩy Nguyên Hồng vào môi trường của những con người đầu đường xó chợ, dưới đáy tận cùng xã hội. Nhờ đó, con người tác giả mang đậm chất dân nghèo, chất lao động.


Bài trước:

👉 Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 72 sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com